Điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo Nghị định 143 là gì?

Theo Nghị định 143 điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện là gì? Người lao động không theo HĐLĐ nhận hỗ trợ bảo hiểm tai nạn lao động như thế nào?

Đăng bài: 13:39 23/12/2024

Điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo Nghị định 143 là gì?

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 143/2024/NĐ-CP có quy định cụ thể về điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như sau:

- Người lao động đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện quy định tại Điều 4 Nghị định 143/2024/NĐ-CP khi bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động xảy ra trong thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.

- Người lao động không được hưởng các chế độ tai nạn lao động tại Điều 4 Nghị định 143/2024/NĐ-CP nếu tai nạn xảy ra do một trong các nguyên nhân sau:

+ Mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động;

+ Người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

+ Sử dụng chất ma tuý, chất gây nghiện trái quy định của pháp luật.

>> Hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 1/7/2025, cụ thể ra sao?

Điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo Nghị định 143 là gì? (Hình từ Internet)

Quy định về giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện?

Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 143/2024/NĐ-CP có quy định cụ thể về giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như sau:

- Người lao động bị tai nạn lao động chủ động đi giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Sau khi bị thương tật lần đầu đã được điều trị ổn định;

+ Sau khi thương tật tái phát đã được điều trị ổn định;

+ Đối với trường hợp thương tật không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.

- Cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả phí giám định đối với người lao động chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để hưởng hoặc điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.

- Thời điểm chi trả phí giám định đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 143/2024/NĐ-CP được thực hiện cùng với thời điểm trả trợ cấp tai nạn lao động quy định tại Điều 7 Nghị định 143/2024/NĐ-CP.

Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện có mức đóng và phương thức đóng như thế nào?

Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 143/2024/NĐ-CP có quy định cụ thể về phương thức đóng và mức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như sau:

- Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội theo một trong hai phương thức đóng sau đây:

+ Đóng 06 tháng một lần;

+ Đóng 12 tháng một lần.

- Người đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được thay đổi phương thức đóng. Việc thay đổi phương thức đóng được thực hiện sau khi đã hoàn thành chu kỳ đóng đã đăng ký trước đó.

- Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như sau:

+ Mức đóng 06 tháng bằng 6% tháng lương tối thiểu vùng 4

+ Mức đóng 12 tháng bằng 12% tháng lương tối thiểu vùng 4

- Thời điểm đóng bảo hiểm tai nạn lao động đối với phương thức đóng quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 143/2024/NĐ-CP được thực hiện như sau:

+ Lần đầu, ngay khi đăng ký tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;

+ Lần tiếp theo, trong vòng 10 ngày trước khi hết chu kỳ đóng.

+ Ngay khi đăng ký lại bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo Điều 17 Nghị định 143/2024/NĐ-CP.

Người lao động không theo HĐLĐ nhận hỗ trợ bảo hiểm tai nạn lao động như thế nào?

Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 143/2024/NĐ-CP có quy định cụ thể về hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như sau:

- Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, cụ thể như sau:

+ Bằng 30% đối với người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thuộc hộ nghèo theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn;

+ Bằng 25% đối với người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thuộc hộ cận nghèo theo mức chuẩn hộ cận nghèo khu vực nông thôn;

+ Bằng 10% đối với người lao động khác.

- Phương thức hỗ trợ:

+ Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng phần trách nhiệm đóng của mình cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy nhiệm theo quy định của pháp luật;

+ Định kỳ 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số đối tượng được hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội;

+ Cơ quan tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa phương và bảng tổng hợp đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do cơ quan Bảo hiểm xã hội chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện 6 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí hỗ trợ vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện của năm đó.

- Kinh phí hỗ trợ tiền đóng cho người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

Lưu ý: Nghị định 143/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/01/2025

4 Võ Phi

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn;

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];

22/01/2025

Có được tính làm thêm giờ đối với người lao động làm việc theo hình thức lương khoán hay không?

22/01/2025

Người lao động được nghỉ hằng năm bao nhiêu ngày đối với công việc vận hành máy chụp X-quang?

22/01/2025

Có cần hòa giải trước khi khởi kiện đối với trường hợp người sử dụng lao động không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động không?

22/01/2025

Có phải báo cho người lao động biết kế hoạch giải thể công ty hay không?

18/01/2025

Có được tạm hoãn hợp đồng lao động đối với người lao động tham gia nghĩa vụ quân sự không? Người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để tham gia nghĩa vụ quân sự có được tạm ứng tiền lương hay không?

18/01/2025

Người lao động có được rút lại đơn xin nghỉ việc khi đã nộp cho người sử dụng lao động hay không? Quy định về thời gian báo trước của một số công việc đặc thù như thế nào?

11/01/2025

Người lao động hiện nay có cần bồi thường cho người sử dụng lao động nếu nghỉ việc mà không báo trước hay không? Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có được nhận trợ cấp thất nghiệp hay không?

22/01/2025

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp thấp nhất của người lao động năm 2025 là bao nhiêu?

18/01/2025

Hướng dẫn cách tính hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi 2025 đối với CBCCVC theo Thông tư 01 ra sao?

16/01/2025

Từ Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mở rộng có gì thay đổi? Người sử dụng lao động sẽ phải đóng bao nhiêu tỷ lệ bảo hiểm xã hội trong năm 2025?

16/01/2025

Việc tính mức hưu trí cho người vừa đóng BHXH bắt buộc vừa tự nguyện dựa vào quy định nào? Các chế độ hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ 1/7/2025 được quy định ra sao?

Giấy phép kinh doanh số: 0315459414

Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều Phường Võ Thị Sáu, quận 3, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: (028)39302288

Zalo: (028)39302288

Email: [email protected]


CHỦ QUẢN: CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM

Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ

Hướng dẫn sử dụng

Quy chế hoạt động

Quy trình tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tranh chấp

Chính sách bảo mật thông tin

Quy chế bảo vệ DLCN

Thỏa thuận bảo vệ DLCN

Phí dịch vụ

Liên hệ

Sitemap


© 2025 All Rights Reserved