CBCCVC đủ 15 năm công tác trở lên có đóng BHXH bắt buộc khi nghỉ hưu trước tuổi được trợ cấp bao nhiêu?

CBCCVC đủ 15 năm công tác trở lên có đóng BHXH bắt buộc khi nghỉ hưu trước tuổi được trợ cấp bao nhiêu? Tiền lương tháng hiện hưởng để tính hưởng trợ cấp được quy định như thế nào?

Đăng bài: 11:25 07/05/2025

CBCCVC đủ 15 năm công tác trở lên có đóng BHXH bắt buộc khi nghỉ hưu trước tuổi được trợ cấp bao nhiêu?

Theo khoản 6 Mục II Công văn 1814/BNV-TCBC năm 2025 quy định:

II. MỘT SỐ NỘI DUNG HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
6. Thời điểm tính trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội
Căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) và Điều 4 Thông tư số 01/2025/TT-BNV ngày 17/01/2025 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 02/2025/TT-BNV ngày 04/4/2025) thì đối với những người nghỉ hưu trước tuổi kể từ ngày 01/7/2025 (ngày có hiệu lực của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024) thì hưởng trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội như sau: Trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác; từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Theo đó, đối với cán bộ công chức viên chức nghỉ hưu trước tuổi kể từ ngày 01/7/2025 (ngày có hiệu lực của Luật Bảo hiểm xã hội 2024) đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác; từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

 >> Xem thêm:

Đối tượng nào được áp dụng chính sách nghỉ hưu sớm? Cán bộ công chức cấp xã nghỉ hưu trước tuổi được hưởng những chính sách gì?

Nghị định 178 chính thức sửa đổi chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với CBCCVC còn trên 05 đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu, đủ thời gian đóng BHXH bắt buộc để được hưởng lương hưu?

Nghỉ hưu trước tuổi

CBCCVC đủ 15 năm công tác trở lên có đóng BHXH bắt buộc khi nghỉ hưu trước tuổi được trợ cấp bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Tiền lương tháng hiện hưởng để tính hưởng trợ cấp được quy định như thế nào?

Theo khoản 5 Mục II Công văn 1814/BNV-TCBC năm 2025 quy định như sau:

II. MỘT SỐ NỘI DUNG HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
...
5. Về tiền lương tháng hiện hưởng để tính hưởng trợ cấp

a) Tại khoản 6 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) và điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV ngày 17/01/2025 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 02/2025/TT-BNV ngày 04/4/2025) đã quy định rõ tiền lương hiện hưởng và cách khoản phụ cấp để tính tiền lương tháng hiện hưởng để tính hưởng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP). Theo đó:

- Các khoản phụ cấp khác (phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp trách nhiệm cấp ủy[6], phụ cấp trách nhiệm kế toán trưởng,.... ) không được tính vào tiền lương tháng hiện hưởng.

- Căn cứ quy định tại Điều 11 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và khoản 6 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) thì phụ cấp chức vụ lãnh đạo được bảo lưu được tính vào tiền lương tháng hiện hưởng (Ví dụ 3 ở Phụ lục kèm theo).

b) Đối với các trường hợp nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ ốm đau thì tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề của tháng trước khi nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ ốm đau. Riêng mức lương cơ sở được tính trên mức lương liền kể của tháng trước liền kề tháng nghỉ việc theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) (Ví dụ 4 ở Phụ lục kèm theo).

Như vậy, tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP) và điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV ngày 17/01/2025 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2025/TT-BNV ngày 04/4/2025) đã quy định rõ tiền lương hiện hưởng và cách khoản phụ cấp để tính tiền lương tháng hiện hưởng để tính hưởng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP). Theo đó:

- Các khoản phụ cấp khác (phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp trách nhiệm cấp ủy, phụ cấp trách nhiệm kế toán trưởng,.... ) không được tính vào tiền lương tháng hiện hưởng.

- Căn cứ quy định tại Điều 11 Nghị định 178/2024/NĐ-CP và khoản 6 Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP) thì phụ cấp chức vụ lãnh đạo được bảo lưu được tính vào tiền lương tháng hiện hưởng.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, công chức, xếp bậc 4, hệ số lương 5,42 ngạch chuyên viên chính, được hưởng các chế độ phụ cấp sau: phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,4; phụ cấp công vụ 25%, phụ cấp trách nhiệm cấp ủy 0,3; phụ cấp khu vực 0,2. Theo đó, tiền lương tháng hiện hưởng tính chính sách, chế độ của ông A được tính trên cơ sở các chế độ phụ cấp sau: phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,4; phụ cấp công vụ 25% là 17.023.500 đồng/tháng (phụ cấp trách nhiệm cấp ủy 0,4, phụ cấp khu vực 0,2 không được tính vào tiền lương tháng hiện hưởng).

Đối với các trường hợp nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ ốm đau thì tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề của tháng trước khi nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ ốm đau. Riêng mức lương cơ sở được tính trên mức lương liền kể của tháng trước liền kề tháng nghỉ việc theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP).

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn B, viên chức chức (xếp bậc 3 hệ số 3,00 ngạch chuyên viên) xin nghỉ việc không hưởng lương từ 01/6/2024 (mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng). Ông B xin thôi việc từ ngày 01/4/2025 do cơ quan trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy và được cơ quan có thẩm quyền đồng ý. Tiền lương tháng hiện hưởng để tính chính sách, chế độ của ông B được tính trên hệ số lương 3,00 ngạch chuyên viên từ tháng 5/2024, mức lương cơ sở được tính trên mức lương cơ sở của tháng 3/2025 là 2.340.000 đồng/tháng. Theo đó tiền lương tháng hiện hưởng để tính chính sách, chế độ của ông B là 7.020.000 đồng/tháng.

15 Lê Thị Thu Linh

Từ khóa: nghỉ hưu trước tuổi trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi tiền lương tháng hiện hưởng đủ 15 năm công tác

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

Bài viết mới nhất

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...