Các biện pháp xử lý hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 01/7/2025

Từ ngày 01/7/2025, hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được áp dụng nhiều biện pháp xử lý, trong đó có thể truy cứu trách nhiệm hình sự.

Đăng bài: 09:23 07/04/2025

Các biện pháp xử lý hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 01/7/2025

Các biện pháp xử lý hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 01/7/2025 (Hình từ Internet)

Các biện pháp xử lý hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 01/7/2025

Từ ngày 01/7/2025, việc trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ bị xử lý theo các biện pháp được quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:

[1] Bắt buộc đóng đủ số tiền trốn đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trốn đóng và số ngày trốn đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

[2] Xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

[3] Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

Vậy với hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ngoài việc buộc phải đóng đủ số tiền đóng, nộp số tiền bằng 0,03%/ ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội và có thể truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm.

Các trường hợp được xem là trốn đóng BHXH bắt buộc từ 01/7/2025

Theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) quy định các trường hợp trốn đóng BHXH bắt buộc là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây để không đóng hoặc đóng không đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, cụ thể:

[1] Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;

[2] Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp;

[3] Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

[4] Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp thấp hơn quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

[5] Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm xã hội bắt buộc sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

[6] Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm thất nghiệp sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

[7] Các trường hợp khác bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Chính phủ.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội từ 01/7/2025

Các hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

[1] Chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

[2] Chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

[3] Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng tham gia, thụ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

[4] Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

[5] Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật.

[6] Truy cập, khai thác, cung cấp cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật.

[7] Đăng ký, báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

[8] Thông đồng, móc nối, bao che, giúp sức cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

[9] Cầm cố, mua bán, thế chấp, đặt cọc sổ bảo hiểm xã hội dưới mọi hình thức.

[10] Hành vi khác theo quy định của luật.

Cơ sở pháp lý: Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội 2024

2 Hoàng Yến

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...