Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng tỉnh Quảng Ngãi từ 1/7/2025 sau khi sáp nhập tỉnh ra sao?
Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng tỉnh Quảng Ngãi từ 1/7/2025 sau khi sáp nhập tỉnh ra sao?
Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng tỉnh Quảng Ngãi từ 1/7/2025 sau khi sáp nhập tỉnh ra sao?
Tại Nghị quyết 1677/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Ngãi. Sau khi sắp xếp, tỉnh Quảng Ngãi có 96 đơn vị hành chính cấp xã.
Ngày 11/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 128/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước lĩnh vực nội vụ. Trong đó quy định cụ thể về Danh mục địa bàn cấp xã áp dụng mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động kể từ ngày 01/7/2025 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 128/2025/NĐ-CP.
Căn cứ Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I |
4.960.000 |
23.800 |
Vùng II |
4.410.000 |
21.200 |
Vùng III |
3.860.000 |
18.600 |
Vùng IV |
3.450.000 |
16.600 |
Như vậy, bảng tra cứu lương tối thiểu vùng tỉnh Quảng Ngãi từ 1/7/2025 sau khi sáp nhập tỉnh chi tiết như sau:
Đơn vị hành chính cấp xã |
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Các phường Trương Quang Trọng, Cẩm Thành, Nghĩa Lộ, Kon Tum, Đăk Cấm, Đăk Bla và các xã Tịnh Khê, An Phú, Bình Minh, Bình Chương, Bình Sơn, Vạn Tường, Đông Sơn, Trường Giang, Ba Gia, Sơn Tịnh, Thọ Phong, Ngọk Bay, Ia Chim, Đăk Rơ Wa, Đăk Pxi, Đăk Mar, Đăk Ui, Đăk Hà, Ngọk Réo. |
III |
3.860.000 |
18.600 |
Các xã, phường và đặc khu còn lại |
IV |
3.450.000 |
16.600 |
Trên đây là thông tin về "Bảng tra cứu lương tối thiểu tỉnh Quảng Ngãi từ 1/7/2025 sau khi sáp nhập tỉnh ra sao?".
Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng tỉnh Quảng Ngãi từ 1/7/2025 sau khi sáp nhập tỉnh ra sao? (Hình từ Internet)
96 đơn vị hành chính cấp xã sau sắp xếp của tỉnh Quảng Ngãi gồm các xã, phường nào?
Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 1677/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Ngãi như sau:
* 81 xã, 9 phường, 1 đặc khu hình thành sau sắp xếp:
1. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tịnh Kỳ, Tịnh Châu, Tịnh Long, Tịnh Thiện và Tịnh Khê thành xã mới có tên gọi là xã Tịnh Khê.
2. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Nghĩa Hà, Nghĩa Dõng, Nghĩa Dũng và An Phú thành xã mới có tên gọi là xã An Phú.
3. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phổ Nhơn và xã Phổ Phong thành xã mới có tên gọi là xã Nguyễn Nghiêm.
4. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phổ Khánh và xã Phổ Cường thành xã mới có tên gọi là xã Khánh Cường.
5. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bình Khương, Bình An và Bình Minh thành xã mới có tên gọi là xã Bình Minh.
6. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Bình Mỹ và xã Bình Chương thành xã mới có tên gọi là xã Bình Chương.
7. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Châu Ổ và các xã Bình Thạnh, Bình Chánh, Bình Dương, Bình Nguyên, Bình Trung, Bình Long thành xã mới có tên gọi là xã Bình Sơn.
8. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bình Thuận, Bình Đông, Bình Trị, Bình Hải, Bình Hòa và Bình Phước thành xã mới có tên gọi là xã Vạn Tường.
9. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bình Hiệp, Bình Thanh, Bình Tân Phú, Bình Châu và Tịnh Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Đông Sơn.
10. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tịnh Giang, Tịnh Đông và Tịnh Minh thành xã mới có tên gọi là xã Trường Giang.
11. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tịnh Bắc, Tịnh Hiệp và Tịnh Trà thành xã mới có tên gọi là xã Ba Gia.
12. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Tịnh Hà, xã Tịnh Bình và xã Tịnh Sơn thành xã mới có tên gọi là xã Sơn Tịnh.
13. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tịnh Phong và xã Tịnh Thọ thành xã mới có tên gọi là xã Thọ Phong.
14. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn La Hà và các xã Nghĩa Trung, Nghĩa Thương, Nghĩa Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Tư Nghĩa.
15. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Sông Vệ, xã Nghĩa Hiệp và xã Nghĩa Phương thành xã mới có tên gọi là xã Vệ Giang.
16. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Nghĩa Thuận, Nghĩa Kỳ và Nghĩa Điền thành xã mới có tên gọi là xã Nghĩa Giang.
17. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Nghĩa Sơn, Nghĩa Lâm và Nghĩa Thắng thành xã mới có tên gọi là xã Trà Giang.
18. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Chợ Chùa, xã Hành Thuận và xã Hành Trung thành xã mới có tên gọi là xã Nghĩa Hành.
19. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hành Đức, Hành Phước và Hành Thịnh thành xã mới có tên gọi là xã Đình Cương.
20. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hành Thiện, Hành Tín Tây và Hành Tín Đông thành xã mới có tên gọi là xã Thiện Tín.
21. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hành Dũng, Hành Nhân và Hành Minh thành xã mới có tên gọi là xã Phước Giang.
22. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thắng Lợi, Đức Nhuận và Đức Hiệp thành xã mới có tên gọi là xã Long Phụng.
23. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đức Chánh, Đức Thạnh và Đức Minh thành xã mới có tên gọi là xã Mỏ Cày.
24. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Mộ Đức và các xã Đức Hòa, Đức Phú, Đức Tân thành xã mới có tên gọi là xã Mộ Đức.
25. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đức Phong và xã Đức Lân thành xã mới có tên gọi là xã Lân Phong.
26. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Trà Xuân, xã Trà Sơn và xã Trà Thủy thành xã mới có tên gọi là xã Trà Bồng.
27. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Trà Bình, Trà Phú và Trà Giang thành xã mới có tên gọi là xã Đông Trà Bồng.
28. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Sơn Trà, Trà Phong và Trà Xinh thành xã mới có tên gọi là xã Tây Trà.
29. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Trà Lâm, Trà Hiệp và Trà Thanh thành xã mới có tên gọi là xã Thanh Bồng.
30. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Trà Tân và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Trà Bùi thành xã mới có tên gọi là xã Cà Đam.
31. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hương Trà, xã Trà Tây và phần còn lại của xã Trà Bùi sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 30 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Tây Trà Bồng.
32. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Sơn Thành, Sơn Nham và Sơn Hạ thành xã mới có tên gọi là xã Sơn Hạ.
33. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Sơn Giang, Sơn Cao và Sơn Linh thành xã mới có tên gọi là xã Sơn Linh.
34. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Di Lăng, xã Sơn Bao và xã Sơn Thượng thành xã mới có tên gọi là xã Sơn Hà.
35. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Sơn Trung, Sơn Hải và Sơn Thủy thành xã mới có tên gọi là xã Sơn Thủy.
36. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Sơn Ba và xã Sơn Kỳ thành xã mới có tên gọi là xã Sơn Kỳ.
37. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Sơn Long, Sơn Tân và Sơn Dung thành xã mới có tên gọi là xã Sơn Tây.
38. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Sơn Mùa, Sơn Liên và Sơn Bua thành xã mới có tên gọi là xã Sơn Tây Thượng.
39. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Sơn Tinh, Sơn Lập và Sơn Màu thành xã mới có tên gọi là xã Sơn Tây Hạ.
40. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Long Hiệp, Thanh An và Long Môn thành xã mới có tên gọi là xã Minh Long.
41. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Long Mai và xã Long Sơn thành xã mới có tên gọi là xã Sơn Mai.
42. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ba Tiêu, Ba Ngạc và Ba Vì thành xã mới có tên gọi là xã Ba Vì.
43. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ba Lế, Ba Nam và Ba Tô thành xã mới có tên gọi là xã Ba Tô.
44. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ba Giang và xã Ba Dinh thành xã mới có tên gọi là xã Ba Dinh.
45. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Ba Tơ, xã Ba Cung và xã Ba Bích thành xã mới có tên gọi là xã Ba Tơ.
46. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ba Điền và xã Ba Vinh thành xã mới có tên gọi là xã Ba Vinh.
47. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ba Liên, Ba Thành và Ba Động thành xã mới có tên gọi là xã Ba Động.
48. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ba Trang và xã Ba Khâm thành xã mới có tên gọi là xã Đặng Thùy Trâm.
49. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Kroong, Vinh Quang và Ngọk Bay thành xã mới có tên gọi là xã Ngọk Bay.
50. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đoàn Kết, Đăk Năng và Ia Chim thành xã mới có tên gọi là xã Ia Chim.
51. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hòa Bình, Chư Hreng, Đăk Blà và Đăk Rơ Wa thành xã mới có tên gọi là xã Đăk Rơ Wa.
52. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đăk Long (thuộc huyện Đăk Hà) và xã Đăk Pxi thành xã mới có tên gọi là xã Đăk Pxi.
53. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đăk Hring và xã Đăk Mar thành xã mới có tên gọi là xã Đăk Mar.
54. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đăk Ngọk và xã Đăk Ui thành xã mới có tên gọi là xã Đăk Ui.
55. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ngọk Wang và xã Ngọk Réo thành xã mới có tên gọi là xã Ngọk Réo.
56. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Đăk Hà, xã Hà Mòn và xã Đăk La thành xã mới có tên gọi là xã Đăk Hà.
57. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đăk Rơ Nga và xã Ngọk Tụ thành xã mới có tên gọi là xã Ngọk Tụ.
58. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Đăk Tô và các xã Tân Cảnh, Pô Kô, Diên Bình thành xã mới có tên gọi là xã Đăk Tô.
59. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Văn Lem, Đăk Trăm và Kon Đào thành xã mới có tên gọi là xã Kon Đào.
60. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đăk Na và xã Đăk Sao thành xã mới có tên gọi là xã Đăk Sao.
61. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đăk Rơ Ông và xã Đăk Tờ Kan thành xã mới có tên gọi là xã Đăk Tờ Kan.
62. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đăk Hà và xã Tu Mơ Rông thành xã mới có tên gọi là xã Tu Mơ Rông.
63. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ngọk Yêu, Văn Xuôi, Tê Xăng, Ngọk Lây và Măng Ri thành xã mới có tên gọi là xã Măng Ri.
64. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Plei Kần, xã Đăk Xú và xã Pờ Y thành xã mới có tên gọi là xã Bờ Y.
65. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đăk Kan và xã Sa Loong thành xã mới có tên gọi là xã Sa Loong.
66. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đăk Ang, Đăk Dục và Đăk Nông thành xã mới có tên gọi là xã Dục Nông.
67. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đăk Choong và xã Xốp thành xã mới có tên gọi là xã Xốp.
68. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Mường Hoong và xã Ngọc Linh thành xã mới có tên gọi là xã Ngọc Linh.
69. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đăk Nhoong, Đăk Man và Đăk Plô thành xã mới có tên gọi là xã Đăk Plô.
70. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Đăk Glei và xã Đăk Pék thành xã mới có tên gọi là xã Đăk Pék.
71. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đăk Kroong và xã Đăk Môn thành xã mới có tên gọi là xã Đăk Môn.
72. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Sa Thầy, xã Sa Sơn và xã Sa Nhơn thành xã mới có tên gọi là xã Sa Thầy.
73. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Sa Nghĩa, Hơ Moong và Sa Bình thành xã mới có tên gọi là xã Sa Bình.
74. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ya Xiêr, Ya Tăng và Ya Ly thành xã mới có tên gọi là xã Ya Ly.
75. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ia Dom và xã Ia Tơi thành xã mới có tên gọi là xã Ia Tơi.
76. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đăk Tơ Lung và xã Đăk Kôi thành xã mới có tên gọi là xã Đăk Kôi.
77. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đăk Tờ Re, Đăk Ruồng và Tân Lập thành xã mới có tên gọi là xã Kon Braih.
78. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Đăk Rve và xã Đăk Pne thành xã mới có tên gọi là xã Đăk Rve.
79. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Măng Đen, xã Măng Cành và xã Đăk Tăng thành xã mới có tên gọi là xã Măng Đen.
80. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đăk Nên, Đăk Ring và Măng Bút thành xã mới có tên gọi là xã Măng Bút.
81. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Ngọk Tem, Hiếu và Pờ Ê thành xã mới có tên gọi là xã Kon Plông.
82. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Trương Quang Trọng và các xã Tịnh Ấn Tây, Tịnh Ấn Đông, Tịnh An thành phường mới có tên gọi là phường Trương Quang Trọng.
83. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Nguyễn Nghiêm và phường Trần Hưng Đạo (thành phố Quảng Ngãi), phường Nghĩa Chánh, phường Chánh Lộ thành phường mới có tên gọi là phường Cẩm Thành.
84. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Lê Hồng Phong, Trần Phú, Quảng Phú và Nghĩa Lộ thành phường mới có tên gọi là phường Nghĩa Lộ.
85. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Phổ Văn, phường Phổ Quang, xã Phổ An và xã Phổ Thuận thành phường mới có tên gọi là phường Trà Câu.
86. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Nguyễn Nghiêm (thị xã Đức Phổ), Phổ Hòa, Phổ Minh, Phổ Vinh và Phổ Ninh thành phường mới có tên gọi là phường Đức Phổ.
87. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Phổ Thạnh và xã Phổ Châu thành phường mới có tên gọi là phường Sa Huỳnh.
88. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Quang Trung, Quyết Thắng, Thắng Lợi, Trường Chinh và Thống Nhất thành phường mới có tên gọi là phường Kon Tum.
89. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Ngô Mây, phường Duy Tân và xã Đăk Cấm thành phường mới có tên gọi là phường Đăk Cấm.
90. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Trần Hưng Đạo (thành phố Kon Tum), Lê Lợi và Nguyễn Trãi thành phường mới có tên gọi là phường Đăk Bla.
91. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của huyện Lý Sơn thành đặc khu có tên gọi là đặc khu Lý Sơn.
* 5 xã không thực hiện sắp xếp: là các xã Đăk Long (huyện Đăk Glei), Ba Xa, Rờ Kơi, Mô Rai, Ia Đal.
Như vậy, sau khi sắp xếp, tỉnh Quảng Ngãi có 96 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 86 xã, 09 phường và 01 đặc khu; trong đó có 81 xã, 09 phường, 01 đặc khu hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều này và 05 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Đăk Long (huyện Đăk Glei), Ba Xa, Rờ Kơi, Mô Rai, Ia Đal.
Điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng dựa trên những yếu tố gì?
Căn cứ Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
Theo đó, Chính phủ quyết định điều chỉnh mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
Việc điều chỉnh mức lương tối thiểu sẽ dựa trên:
- Mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ;
- Tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường;
- Chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế;
- Quan hệ cung, cầu lao động;
- Việc làm và thất nghiệp;
- Năng suất lao động;
- Khả năng chi trả của doanh nghiệp.
Xem thêm
Từ khóa: Lương tối thiểu Bảng tra cứu lương tối thiểu Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng Lương tối thiểu vùng tỉnh Quảng Ngãi Tỉnh Quảng Ngãi Sau khi sáp nhập tỉnh Sáp nhập tỉnh
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;