Ai không phải đóng BHXH bắt buộc khi đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo Nghị định 158/2025/NĐ-CP?
Các đối tượng đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng nào không phải tham gia BHXH bắt buộc theo Nghị định 158/2025/NĐ-CP?
Ai không phải đóng BHXH bắt buộc khi đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo Nghị định 158/2025/NĐ-CP?
Căn cứ khoản 4 Điều 3 Nghị định 158/2025/NĐ-CP quy định đối tượng hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng bao gồm:
- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Nghị định 09/1998/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây được viết là Nghị định 09/1998/NĐ-CP);
- Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 91/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động;
- Người đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định 38/2010/QĐ-TTg năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 142/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định 53/2010/QĐ-TTg năm 2010 quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương; Quyết định 62/2011/QĐ-TTg năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
- Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024
Như vậy, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hoặc các loại trợ cấp hằng tháng nêu trên không phải tham gia và không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định 158/2025/NĐ-CP
Ai không phải đóng BHXH bắt buộc khi đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo Nghị định 158/2025/NĐ-CP?
Quy định về điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ra sao?
Theo quy định tại Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì việc điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định cụ thể như sau:
- Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính mức bình quân quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được điều chỉnh như sau:
+ Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/2016, được điều chỉnh theo mức tham chiếu tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí;
+ Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2016 trở đi, được điều chỉnh như quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2024
- Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính mức bình quân quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Người đang hưởng lương hưu, doanh nghiệp có chi trả phần tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Căn cứ khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 có nêu:
Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động.
2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, đối với người lao động đang hưởng lương hưu, doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả thêm khoản tiền tương đương với mức đóng các loại bảo hiểm bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN) mà lẽ ra phải đóng nếu người đó thuộc đối tượng tham gia.
Xem thêm
Từ khóa: Trợ cấp bảo hiểm xã hội BHXH bắt buộc Nghị định 158 Hưởng lương hưu Điều chỉnh tiền lương Điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;
Bài viết liên quan
