Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Mẫu viết bài văn phân tích một tác phẩm truyện mà em yêu thích?
Mẫu viết bài văn phân tích một tác phẩm truyện mà em yêu thích? Những tiêu chí nào cần đạt khi viết văn bản thông tin trong Ngữ văn lớp 8?
Mẫu viết bài văn phân tích một tác phẩm truyện mà em yêu thích?
Dưới đây là mẫu viết bài văn phân tích một tác phẩm truyện mà em yêu thích mà học sinh có thể tham khảo:
Mẫu 01: Cuộc chia tay của những con búp bê
Khánh Hoài là một nhà văn giàu tình yêu thương với trẻ em. Một trong những tác phẩm tiêu biểu đó là truyện ngắn “Cuộc chia tay của những con búp bê”. Từ cuộc chia tay xúc động của hai anh em Thành và Thủy, tác giả đã gửi gắm một bài học ý nghĩa trong cuộc sống. Câu chuyện kể về một gia đình có hai anh em là Thành và Thủy. Nhưng vì bố mẹ ly hôn nên hai anh em không thể tiếp tục sống với nhau được nữa. Khánh Hoài đã xây dựng một tình huống đặc biệt để cho thấy tình cảm sâu sắc của Thành và Thủy. Người mẹ yêu cầu hai anh em phải đem đồ chơi ra chia. Nghe thấy tiếng mẹ nói chia đồ chơi mà Thủy không kìm nổi nỗi sợ hãi “bất giác run lên bần bật, kinh hoàng”. Còn Thành thì thầm nghĩ: “Cảnh vật vẫn cứ như hôm qua, hôm kia thôi mà sao tai họa giáng xuống đầu anh em tôi nặng nề thế này”. Đối mặt với cuộc chia tay, Thành và Thủy đều cảm thấy buồn bã và thật nặng nề. Nhưng điều đó không làm tình cảm của cả hai mất đi. Đến tận bây giờ, hai anh em vẫn nhường nhịn và dành những điều tốt nhất cho nhau, thật đáng trân trọng. Thành dành hầu hết số đồ chơi cho em: bộ tú lơ khơ, bàn cá ngựa, những con ốc biển và bộ chỉ màu và ngay cả hai con búp bê là Em Nhỏ và Vệ Sĩ. Khi hai anh em về đến nhà thì đã nhìn thấy một chiếc xe tải đỗ trước cổng, cuộc chia tay quá đột ngột khiến cả hai bàng hoàng. Thủy chạy vào nhà lấy con Vệ Sĩ đưa cho Thành để nó gác cho anh ngủ. Nhưng sau đó, cô bé lại đem cả con Em Nhỏ lại cho anh và bắt anh hứa không bao giờ để chúng phải xa nhau nữa. Sau khi chia đồ chơi, Thành đưa em đến trường tạm biệt thầy cô và bạn bè. Khung cảnh ngôi trường hôm nay sao mà thân thương đến vậy. Cô tặng cho Thủy một quyển sổ và một chiếc bút mực nhưng Thủy không dám nhận vì không còn được đi học nữa. Sau khi từ trường về nhà, Thành và Thủy nhìn thấy một chiếc xe tải đỗ trước cổng, cuộc chia tay quá đột ngột khiến cả hai bàng hoàng. Thủy chạy vào nhà lấy con Vệ Sĩ đưa cho Thành để nó gác cho anh ngủ. Nhưng sau đó, cô bé lại đem cả con Em Nhỏ lại cho anh và bắt anh hứa không bao giờ để chúng phải xa nhau nữa. Dường như đó cũng chính là mong muốn của Thủy. Em mong rằng mình và anh trai sẽ không phải xa cách nhau nữa. Cuộc chia tay diễn ra đẫm nước mắt, buồn bã và đau thương. Cả hai anh em đều sẽ không biết bao giờ mới có thể gặp lại nhau. Cuộc chia tay của những con búp bê đã gợi cho người lớn bao suy nghĩ về trách nhiệm của mình, về việc gìn giữ mái ấm hạnh phúc để cho con cái được vui vẻ, trọn vẹn yêu thương. |
Mẫu 02: Truyện Lão Hạc
“Lão Hạc” là một tác phẩm nổi tiếng của nhà văn Nam Cao, được viết trong thời kỳ xã hội Việt Nam dưới chế độ thực dân phong kiến, một xã hội đầy rẫy những bất công và nghèo khổ. Truyện kể về cuộc đời của một lão nông nghèo khó, sống cô độc trong một xã hội đầy thử thách. Nam Cao không chỉ khắc họa số phận bi thảm của nhân vật mà còn thể hiện lòng nhân ái sâu sắc và những nỗi niềm thầm kín của con người trong hoàn cảnh cực khổ. Qua đó, tác giả đã gửi gắm những thông điệp về tình người, lòng tự trọng và phẩm giá trong cuộc sống. Lão Hạc là một người nông dân nghèo khổ, sống cô độc và chỉ có duy nhất một người bạn là con chó tên là Cún. Dù hoàn cảnh sống rất khó khăn, nhưng lão vẫn giữ được phẩm giá, lòng tự trọng. Qua nhân vật này, Nam Cao đã thể hiện một cách sâu sắc sự nghèo khó, sự khốn cùng của người nông dân nhưng đồng thời cũng khắc họa sức sống kiên cường và khát vọng tự do trong cuộc sống của họ. Lão Hạc là một người cha đáng thương, vì muốn dành mọi thứ tốt đẹp cho con trai mình, ông đã phải chịu đựng những đau đớn, dằn vặt trong lòng. Mặc dù cuộc sống không mấy tươi sáng, lão vẫn luôn giữ vững lòng tự trọng, không muốn mình trở thành gánh nặng cho người khác. Lão Hạc đã không ngần ngại hy sinh con chó Cún – người bạn thân thiết của mình – để có tiền lo cho đứa con trai duy nhất có thể sống tốt hơn, dù điều đó khiến lão vô cùng đau đớn. Cuộc sống của Lão Hạc là một chuỗi bi kịch không lối thoát. Lão sống trong cảnh nghèo đói, không gia đình, không người thân. Tuy vậy, lão luôn cố gắng sống với phẩm giá của mình, không để lòng tự trọng bị tổn thương dù hoàn cảnh khó khăn. Khi con trai lão bỏ đi làm công nhân ở xứ khác, lão sống cô đơn trong căn nhà tồi tàn, chỉ còn lại con chó Cún làm bạn. Tình bạn giữa lão và Cún là một biểu tượng của tình thương và lòng trung thành, gắn bó trong cảnh nghèo khó. Cún là một người bạn vô cùng đáng quý trong cuộc sống của lão Hạc, vì khi không có ai bên cạnh, Cún là sự an ủi lớn lao. Sự hy sinh của Lão Hạc là bi kịch đáng thương. Khi không còn khả năng nuôi sống bản thân và con chó Cún, lão đành phải bán Cún để lấy tiền. Nhưng chính vì sự yêu thương đối với con chó, lão đã không thể làm điều này ngay lập tức mà phải sống trong dằn vặt, đau đớn. Cả việc lão bán Cún và sự quyết định kết thúc cuộc đời của mình đều xuất phát từ tình thương yêu thầm lặng dành cho con trai và con chó của lão, nhưng cũng là bi kịch của một con người đã bị xã hội áp bức và khinh bỉ, không còn chỗ đứng trong xã hội. Nam Cao đã khắc họa hình ảnh Lão Hạc với tất cả sự cảm thông, xót thương và thấu hiểu. Tuy là người nghèo khổ, nhưng Lão Hạc không bao giờ muốn nhục nhã, không muốn làm gánh nặng cho con trai, cho xã hội. Điều này cho thấy một phẩm chất cao quý, bất khuất dù sống trong cảnh nghèo nàn. Bên cạnh đó, nhân vật Lão Hạc còn phản ánh những mâu thuẫn trong xã hội đương thời. Lão phải sống trong một xã hội mà những người nghèo như lão gần như không có quyền sống. Trong khi những người giàu có thì sống an nhàn, sung sướng, thì những người như lão phải chịu đựng nỗi khổ cực, không có cách nào thoát khỏi vòng lẩn quẩn của nghèo đói. Lão Hạc chính là đại diện cho những người dân nghèo, khổ sở dưới ách thống trị của xã hội phong kiến lúc bấy giờ. Nam Cao đã sử dụng tình huống truyện rất khéo léo để thể hiện sự nghèo khổ, bi kịch và những nỗi đau thầm kín trong tâm hồn Lão Hạc. Câu chuyện không đi theo lối kể thông thường mà thông qua các chi tiết giản dị, những suy nghĩ, hành động của nhân vật, tác phẩm đã bộc lộ rõ nét sự hy sinh, sự chịu đựng của một con người trong một xã hội đầy bất công. Nghệ thuật miêu tả tâm lý của Nam Cao rất tinh tế và sâu sắc, tác giả đã để cho độc giả cảm nhận được những suy nghĩ, cảm xúc của Lão Hạc thông qua lời nói, hành động của ông. Cách xây dựng nhân vật Lão Hạc không chỉ làm người đọc cảm thấy xót thương mà còn có cái nhìn sâu sắc hơn về xã hội và cuộc sống của con người trong hoàn cảnh khó khăn. Lão Hạc" không chỉ là một tác phẩm văn học mang tính hiện thực sâu sắc mà còn là tiếng nói của tình người, của sự nhân ái trong xã hội nghèo đói. Nam Cao đã khắc họa thành công nhân vật Lão Hạc với những phẩm chất cao đẹp dù sống trong một xã hội đầy bất công. Tác phẩm giúp người đọc cảm nhận sâu sắc hơn về số phận của những người nông dân nghèo khổ và khơi dậy trong lòng mỗi người sự trân trọng đối với phẩm giá con người, dù trong hoàn cảnh khó khăn nhất. |
Mẫu 03: Chữ người tử tù
Nguyễn Tuân – một nhà văn suốt đời tôn thờ cái đẹp – đã để lại cho nền văn học Việt Nam một tác phẩm kiệt xuất: Chữ người tử tù. Truyện ngắn không chỉ ca ngợi tài năng xuất chúng mà còn khắc họa vẻ đẹp khí phách của con người ngay cả trong hoàn cảnh nghiệt ngã nhất. Tác phẩm đặt ra một vấn đề mang tính triết lý: Cái đẹp có thể chiến thắng cái xấu, và phẩm chất cao quý của con người vẫn tỏa sáng dù bị đẩy vào bước đường cùng. Nhân vật Huấn Cao là hiện thân của một con người vừa tài hoa vừa có khí phách hiên ngang. Ông là một người nổi tiếng với tài viết chữ đẹp, “đẹp lắm, vuông lắm”, một tài năng mà không phải ai cũng có được. Nhưng cái đẹp trong con người Huấn Cao không chỉ nằm ở tài hoa mà còn ở cốt cách của một bậc chính nhân quân tử. Huấn Cao là một tử tù, một người dám đứng lên chống lại triều đình phong kiến thối nát. Dù bị bắt giam, đối diện với án tử hình, ông vẫn giữ một thái độ ngạo nghễ, không run sợ trước cường quyền. Ông sẵn sàng từ chối mọi đặc ân, giữ vững lòng kiêu hãnh của một kẻ sĩ chân chính. Chỉ đến khi nhận ra tấm lòng của viên quản ngục, ông mới mở lòng, dành tặng chữ – như một món quà thiêng liêng, như một lời tri âm cuối cùng của cuộc đời. Truyện ngắn không chỉ xây dựng hình tượng Huấn Cao mà còn làm nổi bật nhân vật viên quản ngục – một con người đầy mâu thuẫn. Ông làm việc trong chốn lao tù, nơi mà cái ác ngự trị, nhưng lại mang trong lòng một tình yêu cái đẹp sâu sắc. Ông ngưỡng mộ tài năng và nhân cách của Huấn Cao, đến mức sẵn sàng đối xử tử tế với tử tù, bất chấp những quy tắc hà khắc của trại giam. Cái đẹp trong tâm hồn viên quản ngục thể hiện ở chỗ ông không chỉ ngưỡng mộ chữ viết của Huấn Cao mà còn kính trọng con người ông. Khi nhận được chữ, viên quản ngục không chỉ sở hữu một tác phẩm nghệ thuật mà còn được khai sáng về nhân cách. Ông quyết định “giã từ cái nghề” – một hành động thể hiện sự thức tỉnh, sự chiến thắng của cái đẹp trước cái xấu. Cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù được Nguyễn Tuân gọi là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”. Đó là cảnh tượng mà trong chốn lao tù tăm tối, giữa những bức tường bẩn thỉu, một con người bị kết án tử lại là kẻ ban phát cái đẹp, còn kẻ có quyền hành lại là người cúi đầu lĩnh hội. Không gian của cảnh cho chữ đầy đối lập: ánh sáng của ngọn đuốc rọi lên những dòng chữ đẹp đẽ, mùi mực thơm hòa quyện với không gian chật hẹp của ngục tối. Đó là khoảnh khắc cái đẹp vươn lên, chiến thắng sự bạo tàn. Bằng nghệ thuật đối lập và miêu tả tinh tế, Nguyễn Tuân đã biến cảnh cho chữ thành một hình ảnh mang tính biểu tượng: Cái đẹp và nhân cách cao quý có thể tồn tại ngay cả trong nơi tăm tối nhất. Chữ người tử tù không chỉ đơn thuần ca ngợi cái đẹp mà còn khẳng định rằng cái đẹp có sức mạnh cảm hóa con người. Cái đẹp không chỉ tồn tại ở nghệ thuật mà còn trong nhân cách sống. Nguyễn Tuân đã gửi gắm một thông điệp sâu sắc: Người nghệ sĩ chân chính không chỉ tạo ra cái đẹp mà còn phải có nhân cách cao thượng để bảo vệ cái đẹp ấy. Về nghệ thuật, truyện ngắn mang đậm phong cách Nguyễn Tuân với những câu văn giàu hình ảnh, giàu chất tạo hình và chất thơ. Ngôn ngữ cổ kính, trang trọng, cách xây dựng tình huống đối lập đã làm nổi bật tư tưởng tác phẩm. Chữ người tử tù là một tác phẩm tiêu biểu của văn học Việt Nam, không chỉ vì giá trị nghệ thuật mà còn vì tư tưởng sâu sắc về nhân cách và cái đẹp. Đọc truyện, ta không chỉ cảm nhận được tài năng của Nguyễn Tuân mà còn rút ra những bài học quý giá: Dù trong hoàn cảnh nào, con người cũng phải giữ vững phẩm chất và lòng yêu cái đẹp. Tác phẩm để lại một thông điệp đầy nhân văn: Cái đẹp đích thực không chỉ là những đường nét nghệ thuật mà còn là tâm hồn, khí phách và sự cao thượng của con người. Đó chính là giá trị vĩnh cửu mà Chữ người tử tù đã truyền tải qua bao thế hệ độc giả. |
Lưu ý, thông tin về Mẫu viết bài văn phân tích một tác phẩm truyện mà em yêu thích? chỉ mang tính chất tham khảo!
Mẫu viết bài văn phân tích một tác phẩm truyện mà em yêu thích? (Hình từ Internet)
Những tiêu chí nào cần đạt khi viết văn bản thông tin trong Ngữ văn lớp 8?
Căn cứ theo Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT yêu cầu cần đạt về Văn bản thông tin như sau:
Đọc hiểu nội dung
- Phân tích được thông tin cơ bản của văn bản.
- Phân tích được vai trò của các chi tiết trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản.
Đọc hiểu hình thức
- Nhận biết và phân tích được đặc điểm của một số kiểu văn bản thông tin: văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên; văn bản giới thiệu một cuốn sách hoặc bộ phim đã xem; chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.
- Nhận biết và phân tích được cách trình bày thông tin trong văn bản như theo trật tự thời gian, quan hệ nhân quả, mức độ quan trọng của đối tượng hoặc cách so sánh và đối chiếu.
Liên hệ, so sánh, kết nối
- Liên hệ được thông tin trong văn bản với những vấn đề của xã hội đương đại.
- Đánh giá được hiệu quả biểu đạt của một kiểu phương tiện phi ngôn ngữ trong một văn bản cụ thể.
Đọc mở rộng
Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 18 văn bản thông tin (bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có kiểu văn bản và độ dài tương đương với các văn bản đã học.
Từ tượng hình là nội dung trong kiến thức tiếng Việt lớp 8?
Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục 5 Chương trình môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định cụ thể như sau:
KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT
1.1. Nghĩa của một số thành ngữ và tục ngữ tương đối thông dụng
1.2. Sắc thái nghĩa của từ ngữ và việc lựa chọn từ ngữ
1.3. Từ tượng hình và từ tượng thanh: đặc điểm và tác dụng
1.4. Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng (ví dụ: vô, hữu) và nghĩa của những từ có yếu tố Hán Việt đó (ví dụ: vô tư, vô hình, hữu quan, hữu hạn)
2.1. Trợ từ, thán từ: đặc điểm và chức năng
2.2. Thành phần biệt lập trong câu: đặc điểm và chức năng
2.3. Câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm; câu khẳng định và câu phủ định: đặc điểm và chức năng
3.1. Biện pháp tu từ đảo ngữ, câu hỏi tu từ: đặc điểm và tác dụng
....
Như vậy thông qua quy định trên thì từ tượng hình là nội dung trong kiến thứ tiếng Việt Ngữ văn lớp 8
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;




