Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Người làm công tác pháp chế Nhà nước gồm những ai và phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì?
Hiện nay, người làm công tác pháp chế Nhà nước bao gồm những ai? Người làm công tác pháp chế Nhà nước phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì? Câu hỏi đến từ anh Long Hùng ở Bình Dương.
Người làm công tác pháp chế Nhà nước bao gồm những ai?
Người làm công tác pháp chế Nhà nước được quy định ở Điều 11 Nghị định 55/2011/NĐ-CP cụ thể:
“Người làm công tác pháp chế
Người làm công tác pháp chế bao gồm:
1. Công chức pháp chế được tuyển dụng, bổ nhiệm vào tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Cán bộ pháp chế được điều động, tuyển dụng vào tổ chức pháp chế ở các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân.
3. Viên chức pháp chế được tuyển dụng, bổ nhiệm vào tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Nhân viên pháp chế được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng lao động vào tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước.”
Theo đó, người làm công tác pháp chế Nhà nước bao gồm:
- Công chức pháp chế được tuyển dụng, bổ nhiệm vào tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cán bộ pháp chế được điều động, tuyển dụng vào tổ chức pháp chế ở các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân.
- Viên chức pháp chế được tuyển dụng, bổ nhiệm vào tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nhân viên pháp chế được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng lao động vào tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước.
Người làm công tác pháp chế Nhà nước gồm những ai và phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì? (Hình từ Internet)
Người làm công tác pháp chế Nhà nước phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì?
Tiêu chuẩn của người làm công tác pháp chế Nhà nước theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 55/2011/NĐ-CP cụ thể:
“Tiêu chuẩn, chế độ của người làm công tác pháp chế
1. Tiêu chuẩn của người làm công tác pháp chế
a) Công chức pháp chế quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này phải là công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương, có trình độ cử nhân luật trở lên.
Viên chức pháp chế quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này là viên chức có chức danh nghề nghiệp, có trình độ cử nhân luật trở lên.
b) Người đứng đầu tổ chức pháp chế phải có trình độ cử nhân luật trở lên và có ít nhất năm năm trực tiếp làm công tác pháp luật.
c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tiêu chuẩn của công chức, viên chức pháp chế quy định tại điểm a và điểm b khoản này, hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn đối với cán bộ pháp chế trong quân đội nhân dân và công an nhân dân.
2. Công chức, cán bộ và viên chức pháp chế quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Nghị định này được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với người làm công tác pháp chế.
3. Doanh nghiệp nhà nước có thể vận dụng tiêu chuẩn, chế độ của người làm công tác pháp chế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để lựa chọn, bố trí, sử dụng và quyết định chế độ đối với nhân viên pháp chế.”
Như vậy, người làm công tác pháp chế Nhà nước phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau:
- Công chức pháp chế quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này phải là công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương, có trình độ cử nhân luật trở lên.
Viên chức pháp chế quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này là viên chức có chức danh nghề nghiệp, có trình độ cử nhân luật trở lên.
- Người đứng đầu tổ chức pháp chế phải có trình độ cử nhân luật trở lên và có ít nhất năm năm trực tiếp làm công tác pháp luật.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tiêu chuẩn của công chức, viên chức pháp chế quy định tại điểm a và điểm b khoản này, hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn đối với cán bộ pháp chế trong quân đội nhân dân và công an nhân dân.
Vị trí, chức năng của tổ chức pháp chế được pháp luật quy định như thế nào?
Tại Điều 2 Nghị định 55/2011/NĐ-CP, theo đó chức năng của tổ chức pháp chế được quy định như sau:
- Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đơn vị chuyên môn, có chức năng:
+ Tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước bằng pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao.
+ Tổ chức thực hiện công tác pháp chế quy định tại Nghị định 55/2011/NĐ-CP.
- Tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp nhà nước là đơn vị chuyên môn, có chức năng:
Tham mưu, tư vấn cho Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp về những vấn đề pháp lý liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];
Những điều cần chuẩn bị trước khi thực tập pháp chế doanh nghiệp? Thực tập pháp chế doanh nghiệp mang lại lợi ích và khó khăn gì?
Pháp chế doanh nghiệp (corporate law) ngày càng trở thành nền tảng quan trọng giúp tổ chức phát triển bền vững. Vai trò, cơ hội và thách thức trong lĩnh vực này là gì?
Học pháp chế doanh nghiệp (corporate law) là gì và tại sao nó quan trọng cho doanh nghiệp? Khám phá cách học pháp chế giúp tối ưu hoá hoạt động kinh doanh và đảm bảo tuân thủ luật pháp.
Kỹ năng pháp chế doanh nghiệp (skills for in-house counsels) là gì? Tại sao kỹ năng pháp chế doanh nghiệp lại quan trọng? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến kỹ năng pháp chế doanh nghiệp?