Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Bán hàng online không rõ nguồn gốc thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Bị phạt bao nhiêu tiền, khi bán hàng online không rõ nguồn gốc? Kinh doanh online được tính thuế theo phương pháp nào?
Bán hàng online không rõ nguồn gốc thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b, c, d khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP, khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP có quy định thể về hành vi bán hàng online không rõ nguồn gốc, không chứng minh được nguồn gốc, chứng từ của hàng hóa thì sẽ bị phạt từ 300.000 đồng - 50 triệu đồng đối với cá nhân và 600.000 đồng - 100 triệu đồng đối với tổ chức theo các mức sau:
[1] Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
- Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
- Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ hoặc tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.”;
[2] Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b, c, d khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP, khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đến dưới 3.000.000 đồng.
[3] Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b, c, d khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP, khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
[4] Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b, c, d khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP, khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
[5] Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b, c, d khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP, khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
[6] Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b, c, d khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP, khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
[7] Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b, c, d khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP, khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng.
[8] Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b, c, d khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP, khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
[9] Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b, c, d khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP, khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
[10] Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 40.000 000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b, c, d khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP, khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
[12] Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b, c, d khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP, khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc hàng hóa vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm thiết bị y tế
- Là chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, xi măng, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, thức ăn thủy sản hoặc khoáng sản không phải là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định của pháp luật;
- Hàng hóa khác thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
[13] Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 14 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b, c, d khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP, khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP
[14] Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b, c, d khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP, khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b, c, d khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP, khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP
Tóm lại, hành vi bán hàng online không rõ nguồn gốc, không chứng minh được nguồn gốc, chứng từ của hàng hóa thì sẽ bị phạt từ 300.000 đồng - 50 triệu đồng đối với cá nhân và 600.000 đồng - 100 triệu đồng đối với tổ chức như sau:
STT |
Giá trị hàng hóa |
Mức phạt |
1 |
Dưới 1 triệu đồng |
300 - 500 nghìn đồng |
2 |
Từ 01 - dưới 03 triệu đồng |
500.000 đồng - 01 triệu đồng |
3 |
Từ 03 - dưới 05 triệu đồng |
01 - 03 triệu đồng |
4 |
Từ 05 - dưới 10 triệu đồng |
03 - 05 triệu đồng |
5 |
Từ 10 - dưới 20 triệu đồng |
05 - 07 triệu đồng |
6 |
Từ 20 - dưới 30 triệu đồng |
07 - 10 triệu đồng |
7 |
Từ 30 - dưới 40 triệu đồng |
10 - 15 triệu đồng |
8 |
Từ 40 - dưới 50 triệu đồng |
15 - 20 triệu đồng |
9 |
Từ 50 - dưới 70 triệu đồng |
20 - 30 triệu đồng |
10 |
Từ 70 - dưới 100 triệu đồng |
30 - 40 triệu đồng |
11 |
Trên 100 triệu đồng |
40 - 50 triệu đồng |
Phạt gấp đôi mức phạt từ mục 01 - 11 khi sản phẩm là: - Thực phẩm, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến, chất bảo quản thực phẩm. - Thuốc, thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, thiết bị y tế. - Hóa chất, chất tẩy rửa, chế phẩm diệt côn trùng, chế phẩm diệt khuẩn trong môi trường y tế. - Sản phẩm xử lý môi trường khi nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm… - Phân bón, xi măng, chất kích thích tăng trưởng cây trồng vật nuôi, thủy sản… - Hàng hóa thuộc danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. |
Trên đây là toàn bộ quy định về bán hàng online không rõ nguồn gốc bị phạt bao nhiêu tiền!
Bán hàng online không rõ nguồn gốc thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Kinh doanh online được tính thuế theo phương pháp nào?
Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh và khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC xác định về số thuế phải nộp như sau:
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán.
Như vậy, người bán hàng online có thể lựa chọn phương pháp khai thuế phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh online trên TikTok Shop có phải đóng thuế không?
Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC, hoạt động kinh doanh online trên sàn thương mại điện tử (gọi chung là hoạt động thương mại điện tử), bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số, đều thuộc đối tượng áp dụng của quy định pháp luật về thương mại điện tử.
Đồng thời theo quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau:
Nguyên tắc tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
Khi kinh doanh online trên sàn thương mại điện tử như TikTok Shop, nếu thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số có doanh thu không vượt quá 100 triệu đồng trong năm dương lịch thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Lưu ý:
Dù không phải nộp thuế khi doanh thu chưa đạt mức quy định, cá nhân vẫn phải thực hiện nghĩa vụ khai thuế đầy đủ, trung thực và nộp hồ sơ thuế đúng hạn. Việc khai báo không trung thực có thể dẫn đến các trách nhiệm pháp lý theo quy định tại Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC.
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];