Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì?
Tìm hiểu về chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân? Hợp đồng thử việc có phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không?
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì?
Căn cứ Khoản 4, Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP chứng từ có khái niệm như sau:
Giải thích từ ngữ
...
4. Chứng từ là tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Chứng từ theo quy định tại Nghị định này bao gồm chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, biên lai thuế, phí, lệ phí được thể hiện theo hình thức điện tử hoặc đặt in, tự in.
...
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế như sau:
Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
...
Chứng từ được hiểu là tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước. Chứng từ có thể được thể hiện dưới hình thức điện tử, tự in hoặc đặt in, bao gồm:
- Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân;
- Biên lai thuế, phí, lệ phí.
Bên cạnh đó, khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện trừ số thuế phải nộp trước khi chi trả thu nhập cho người nộp thuế. Ví dụ, khi chi trả thu nhập cho cá nhân không cư trú, tổ chức/cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo quy định.
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì?
Hợp đồng thử việc có phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không?
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
...
Như vậy, thông qua quy định trên thì, người lao động thử việc dưới 3 tháng, nếu nhận thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên, thì bị khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi nhận tiền.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất khoản thu nhập này và dự kiến không đến mức phải nộp thuế (sau khi trừ giảm trừ gia cảnh) thì có thể làm cam kết để tạm thời không bị khấu trừ thuế.
Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN thì có cấp chứng từ khấu trừ thuế không?
Căn cứ khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định chứng từ khấu trừ:
Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
...
2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
....
Như vậy, thông qua quy định trên thì khi cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN thì không được cấp chứng từ khấu trừ thuế.
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];