Nghị quyết 44/NQ-HĐND năm 2025 thông qua Phương án phát triển nông, lâm nghiệp trong Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Số hiệu | 44/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 23/06/2025 |
Ngày có hiệu lực | 23/06/2025 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký | Phan Văn Thắng |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/NQ-HĐND |
Đồng Tháp, ngày 23 tháng 6 năm 2025 |
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP TRONG QUY HOẠCH TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
ĐỒNG THÁP
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Trồng trọt ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 39/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 269/TTr-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc thông qua Phương án phát triển nông, lâm nghiệp trong quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Phương án phát triển nông, lâm nghiệp trong Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (kèm theo Phương án phát triển nông, lâm nghiệp trong Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050), với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
a) Tập trung khai thác tối đa, hiệu quả tiềm năng, lợi thế; huy động, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả mọi nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn, hạ tầng vùng chuyên canh phục vụ phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số, áp dụng các mô hình kinh tế mới theo hướng tiếp cận sinh thái, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học, duy trì hệ sinh thái, tích hợp đa giá trị kinh tế, xã hội và môi trường là hướng đi tất yếu. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh các mặt hàng nông sản chủ lực có lợi thế của Tỉnh. Phát triển nông nghiệp bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu, nông nghiệp xanh, giảm phát thải, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp số.
b) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy “làm kinh tế nông nghiệp” làm nền tảng, công nghiệp chế biến, dịch vụ nông nghiệp làm động lực khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới cho phát triển theo chiều sâu và bảo vệ môi trường; thu hút đầu tư đối với những doanh nghiệp có công nghệ cao, thân thiện với môi trường vào các ngành trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, công nghiệp sản xuất năng lượng sạch, du lịch và dịch vụ cảng sông, dịch vụ logistics.
2. Định hướng
a) Đổi mới tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp; chuyển đổi linh hoạt cơ cấu cây trồng gắn với ứng dụng công nghệ cao, sử dụng đất hợp lý để phát triển các loại cây trồng có lợi thế; nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong các lĩnh vực có lợi thế.
b) Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng linh hoạt, hình thành và phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn quy mô lớn, chất lượng cao theo chuỗi giá trị gắn với chế biến sâu đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế. Tăng cường hợp tác phát triển, huy động các nguồn lực hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch đi đôi với an toàn thực phẩm.
c) Từng bước phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung quy mô lớn, giá trị gia tăng cao gắn với chế biến thực phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và từng bước xuất khẩu. Kết hợp chăn nuôi với sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo mô hình kinh tế tuần hoàn. Nâng cao thu nhập ổn định cho người chăn nuôi, hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường; kiểm soát chặt chẽ về hoạt động chăn nuôi, giết mổ động vật, tập trung kêu gọi xã hội hóa các hệ thống giết mổ, đảm bảo an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất chăn nuôi đến giết mổ, sơ chế, chế biến, đáp ứng yêu cầu trong Tỉnh và định hướng xuất khẩu; đa dạng hóa các loài vật nuôi để phát huy lợi thế của từng khu vực trên địa bàn Tỉnh và đáp ứng nhu cầu đa dạng của từng thị trường.
d) Quản lý, bảo vệ chặt chẽ, giữ vững tỷ lệ che phủ, khai thác hợp lý, phát triển bền vững tài nguyên rừng. Chú trọng công tác phát triển rừng, các dịch vụ lâm nghiệp, dịch vụ môi trường rừng để tạo nguồn thu, tái đầu tư cho phát triển lâm nghiệp.
e) Phát triển các trung tâm đầu mối về nông nghiệp gắn với vùng chuyên canh, kết nối với các đô thị ở Đồng Tháp (gắn với vùng nguyên liệu về thủy sản nước ngọt, trái cây, lúa gạo ở vùng sinh thái nước ngọt).
3. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
a) Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm khu vực nông - lâm - thuỷ sản bình quân giai đoạn 2026 - 2030 đạt 3,5-3,8%/năm. Trong đó:
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành trồng trọt đạt bình quân khoảng 3,35 - 3,53 %/năm.
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất chăn nuôi đạt bình quân 4%/năm.
- Giá trị sản xuất các hoạt động dịch vụ nông nghiệp đến năm 2030 chiếm trên 7% trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/NQ-HĐND |
Đồng Tháp, ngày 23 tháng 6 năm 2025 |
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP TRONG QUY HOẠCH TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
ĐỒNG THÁP
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Trồng trọt ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 39/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 269/TTr-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc thông qua Phương án phát triển nông, lâm nghiệp trong quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Phương án phát triển nông, lâm nghiệp trong Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (kèm theo Phương án phát triển nông, lâm nghiệp trong Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050), với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
a) Tập trung khai thác tối đa, hiệu quả tiềm năng, lợi thế; huy động, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả mọi nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn, hạ tầng vùng chuyên canh phục vụ phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số, áp dụng các mô hình kinh tế mới theo hướng tiếp cận sinh thái, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học, duy trì hệ sinh thái, tích hợp đa giá trị kinh tế, xã hội và môi trường là hướng đi tất yếu. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh các mặt hàng nông sản chủ lực có lợi thế của Tỉnh. Phát triển nông nghiệp bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu, nông nghiệp xanh, giảm phát thải, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp số.
b) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy “làm kinh tế nông nghiệp” làm nền tảng, công nghiệp chế biến, dịch vụ nông nghiệp làm động lực khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới cho phát triển theo chiều sâu và bảo vệ môi trường; thu hút đầu tư đối với những doanh nghiệp có công nghệ cao, thân thiện với môi trường vào các ngành trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, công nghiệp sản xuất năng lượng sạch, du lịch và dịch vụ cảng sông, dịch vụ logistics.
2. Định hướng
a) Đổi mới tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp; chuyển đổi linh hoạt cơ cấu cây trồng gắn với ứng dụng công nghệ cao, sử dụng đất hợp lý để phát triển các loại cây trồng có lợi thế; nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong các lĩnh vực có lợi thế.
b) Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng linh hoạt, hình thành và phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn quy mô lớn, chất lượng cao theo chuỗi giá trị gắn với chế biến sâu đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế. Tăng cường hợp tác phát triển, huy động các nguồn lực hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch đi đôi với an toàn thực phẩm.
c) Từng bước phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung quy mô lớn, giá trị gia tăng cao gắn với chế biến thực phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và từng bước xuất khẩu. Kết hợp chăn nuôi với sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo mô hình kinh tế tuần hoàn. Nâng cao thu nhập ổn định cho người chăn nuôi, hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường; kiểm soát chặt chẽ về hoạt động chăn nuôi, giết mổ động vật, tập trung kêu gọi xã hội hóa các hệ thống giết mổ, đảm bảo an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất chăn nuôi đến giết mổ, sơ chế, chế biến, đáp ứng yêu cầu trong Tỉnh và định hướng xuất khẩu; đa dạng hóa các loài vật nuôi để phát huy lợi thế của từng khu vực trên địa bàn Tỉnh và đáp ứng nhu cầu đa dạng của từng thị trường.
d) Quản lý, bảo vệ chặt chẽ, giữ vững tỷ lệ che phủ, khai thác hợp lý, phát triển bền vững tài nguyên rừng. Chú trọng công tác phát triển rừng, các dịch vụ lâm nghiệp, dịch vụ môi trường rừng để tạo nguồn thu, tái đầu tư cho phát triển lâm nghiệp.
e) Phát triển các trung tâm đầu mối về nông nghiệp gắn với vùng chuyên canh, kết nối với các đô thị ở Đồng Tháp (gắn với vùng nguyên liệu về thủy sản nước ngọt, trái cây, lúa gạo ở vùng sinh thái nước ngọt).
3. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
a) Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm khu vực nông - lâm - thuỷ sản bình quân giai đoạn 2026 - 2030 đạt 3,5-3,8%/năm. Trong đó:
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành trồng trọt đạt bình quân khoảng 3,35 - 3,53 %/năm.
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất chăn nuôi đạt bình quân 4%/năm.
- Giá trị sản xuất các hoạt động dịch vụ nông nghiệp đến năm 2030 chiếm trên 7% trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp.
- Duy trì giá trị sản xuất lâm nghiệp ổn định, tập trung quản lý, bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy an toàn cho diện tích rừng hiện có.
b) Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với phát huy lợi thế cạnh tranh trên thị trường và điều kiện sinh thái của từng tiểu vùng và từng địa phương, gắn với ứng dụng công nghệ cao, quy trình sản xuất an toàn, sản xuất hữu cơ hữu cơ, xây dựng chuỗi giá trị, hệ thống quản lý chất lượng, truy xuất nguồn gốc, phát triển thương hiệu, liên kết vùng, liên kết ngành và hợp tác quốc tế để phát triển cả thị trường trong nước và xuất khẩu; nâng cao giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của các ngành hàng chủ lực là lúa, cây ăn quả, rau, hoa, cây cảnh và dược liệu, gắn với mở rộng thị trường tiêu thụ, sử dụng công nghệ sau thu hoạch hiện đại và công nghiệp chế biến sâu. Theo đó:
- Hình thành vùng chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030 (đề án một triệu héc ta) gắn với tổ chức lại hệ thống sản xuất theo chuỗi giá trị, áp dụng các quy trình canh tác bền vững nhằm gia tăng giá trị, phát triển bền vững của ngành lúa gạo, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thu nhập và đời sống của người trồng lúa, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính. Tập trung nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản xuất lúa gạo thông qua mở rộng diện tích áp dụng giải pháp giảm giá thành, diện tích sử dụng giống lúa chất lượng cao (giá trị thương mại cao), diện tích sản xuất theo tiêu chuẩn thực hành tốt (GAP) và thí điểm thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm lúa gạo. Duy trì diện tích gieo trồng lúa cả năm 2030 đạt 443,0 ngàn ha, khoảng 90% là lúa chất lượng cao và sản lượng đạt trên 3,0 triệu tấn.
- Mở rộng diện tích vùng sản xuất hoa màu và cây công nghiệp hàng năm theo hướng tập trung và luân canh, xen canh; chuyển giao, nhân rộng mô hình sản xuất an toàn, sản xuất sạch, sản xuất hữu cơ gắn với liên kết tiêu thụ. Phấn đấu diện tích gieo trồng cả năm đến năm 2030 đạt gần 47 ngàn ha, với cây trồng chủ lực là bắp, khoai lang, khoai môn, sen, ớt, mè, rau đậu các loại.
- Mở rộng diện tích vùng chuyên canh cây lâu năm, ứng dụng đồng bộ tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất theo quy trình thực hành sản xuất tốt (GAP), thực hiện truy xuất nguồn gốc, gắn với phát triển công nghiệp chế biến. Phấn đấu mở rộng diện tích vùng trồng đến năm 2030 đạt khoảng 55 ngàn ha, với các nhóm cây chủ lực như: Xoài, nhãn, chanh, cam, quýt, mít,... Trong đó, định hướng phát triển ngành hàng xoài thành ngành hàng mũi nhọn theo hướng bền vững, có giá trị gia tăng cao thông qua tăng quy mô sản xuất, áp dụng tiêu chuẩn GAP và các tiêu chuẩn kỹ thuật vững bền tại vùng chuyên canh. Tăng diện tích xoài năm 2030 lên 20.000 ha. Các hộ trồng xoài tham gia tổ hợp tác, hợp tác xã, hội quán áp dụng tiêu chuẩn GAP, gắn với kiểm tra cấp mã vùng trồng, hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm có thương hiệu xoài của Tỉnh đạt 100%.
- Phát triển ngành hoa kiểng trở thành ngành hàng chiến lược cấp tỉnh của Đồng Tháp theo hướng bền vững, có giá trị gia tăng cao thông qua tăng hiệu quả sản xuất, tăng cường liên kết giữa các hình thức kinh tế hợp tác nông hộ với doanh nghiệp. Diện tích gieo trồng hoa kiểng tập trung đến năm 2030 khoảng 4.290 ha, trong đó diện tích hoa kiểng hàng năm là 3.290 ha và cây kiểng lâu năm 1.000 ha, tập trung chủ yếu tại thành phố Sa Đéc (1.400 ha hoa kiểng hàng năm và 770 ha cây kiểng lâu năm), huyện Lai Vung (1.690 ha hoa kiểng hàng năm và 150 ha cây kiểng lâu năm) và các huyện, thành phố còn lại diện tích từ 15 ha - 90 ha.
- Phát triển ngành hàng sen hiệu quả, chất lượng, an toàn, có giá trị gia tăng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường đảm bảo vệ sinh thực phẩm, bền vững. Đầu tư phát triển vùng sản xuất nguyên liệu sen tập trung với diện tích đến năm 2030 đạt 1.700 ha, sản lượng ước đạt 1.530 tấn, năng suất trung bình đạt 9,0 tạ/ha.
c) Phát triển chăn nuôi sản xuất theo hướng tập trung, với trình độ chăn nuôi từng bước được hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh, nâng cao thu nhập ổn định cho người chăn nuôi, hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường. Theo đó:
- Tiếp tục phát triển đàn vịt theo hướng giống và nuôi lấy trứng và thịt sạch, củng cố mở rộng quy mô và số lượng thành viên tổ hợp tác chăn nuôi vịt tại các huyện Tháp Mười, huyện Cao Lãnh, Tam Nông và Thanh Bình và phấn đấu đến năm 2030 tổng đàn vịt đạt khoảng 5,5 triệu con.
- Phát triển đàn gà chất lượng cao, phấn đấu đến năm 2030 đạt 6,0 triệu con.
- Khôi phục lại đàn heo, nâng quy mô đàn lên 500 ngàn con vào năm 2030.
- Phát triển đàn bò thịt chất lượng cao, nâng quy mô đàn lên khoảng 65 ngàn con vào năm 2030.
- Chú trọng phát triển các loại như đàn trâu, đàn dê, ngan ngỗng, chim cút,... vừa phát huy tiềm năng, lợi thế, vừa tạo sản phẩm đặc sản địa phương, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân.
d) Duy trì giá trị sản xuất lâm nghiệp ổn định, tập trung quản lý, bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy an toàn cho diện tích rừng hiện có. Bình quân năm khai thác và trồng lại sau khai thác khoảng 200 ha rừng trồng; trồng cây phân tán bình quân khoảng 400 ngàn cây/năm.
4. Mục tiêu định hướng đến năm 2050
Phát triển nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp theo mô hình tăng trưởng xanh, bền vững, có sức cạnh tranh cao trong nhóm các tỉnh đạt trình độ phát triển cao của vùng ĐBSCL và của cả nước; các sản phẩm chủ lực của Tỉnh được sản xuất theo công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường và tham gia sâu, rộng, bền vững trong chuỗi giá trị toàn cầu; thu nhập và điều kiện sống của nông dân ở mức cao, nông nghiệp trở thành nơi làm việc và nông thôn trở thành môi trường sống xanh, sạch, đẹp, văn minh, hiện đại.
5. Giải pháp
Tập trung triển khai thực hiện 10 nhóm giải pháp chính sau:
- Giải pháp về công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức đổi mới tư duy trong phát triển nông nghiệp sinh thái.
- Giải pháp về khoa học công nghệ, chuyển đổi số.
- Giải pháp về đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn.
- Giải pháp về liên kết sản xuất và phát triển thị trường nông sản.
- Giải pháp về phát triển công nghiệp chế biến nông sản và ngành nghề nông thôn.
- Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
nông nghiệp.
- Giải pháp về cơ chế chính sách đất đai và thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Giải pháp về phát triển nông, lâm nghiệp bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn.
- Giải pháp về nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng nông thôn mới, thực hiện tốt các chính sách xã hội, giảm nghèo và nâng cao đời sống của nông dân.
- Giải pháp tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh
1. Triển khai thực hiện đảm bảo đúng theo quy định và phù hợp với Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 39/QĐ-TTg.
2. Điều chỉnh tên, địa danh các địa phương, tên gọi của các cơ quan, đơn vị cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ sau khi sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính của tỉnh Đồng Tháp, báo cáo Hội đồng nhân dân Tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khóa X, Kỳ họp thứ mười thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2025 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |