Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2025 thông qua Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
Số hiệu | 34/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 23/06/2025 |
Ngày có hiệu lực | 23/06/2025 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký | Phan Văn Thắng |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/NQ-HĐND |
Đồng Tháp, ngày 23 tháng 6 năm 2025 |
THÔNG QUA ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ Tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ Tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ Tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ Tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 125/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi khoản 8 Điều 1 Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 03/2024/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 383/TTr-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về trình dự thảo Nghị quyết Đề án Xây dựng nông thôn mới tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021 – 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025 (Đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Trường hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương có thay đổi do sắp xếp tổ chức, bộ máy thì chủ động điều chỉnh nội dung Đề án để tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khoá X, Kỳ họp thứ mười thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2025 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 23 tháng 6 năm 2025 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Xây dựng nông thôn mới là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là Chương trình trọng điểm quốc gia có tính chiến lược và được thực hiện trên tổng thể tất cả các xã trên cả nước. Sau hơn 14 năm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng nông thôn mới (NTM), Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu và tập trung cao thực hiện hoàn thiện các tiêu chí NTM ở cấp tỉnh, huyện, xã. Tính đến thời điểm hiện tại, toàn tỉnh Đồng Tháp có 114/114 xã được công nhận đạt chuẩn NTM (đạt tỷ lệ 100%); 58/114 xã đạt chuẩn xã NTM nâng cao (đạt tỷ lệ 50,87%); có 03 đô thị (thành phố Cao Lãnh, thành phố Hồng Ngự và thành phố Sa Đéc) được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM và 8 huyện (Tháp Mười, Cao Lãnh, Châu Thành, Lấp Vò, Lai Vung, Tân Hồng, Tam Nông và Thanh Bình) được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn huyện NTM và 02 huyện Tháp Mười, Cao Lãnh được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn huyện NTM nâng cao.
Kết quả đạt được là khả quan, đã làm chuyển biến tích cực, bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi về không gian, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, thu nhập bình quân đầu người được nâng cao, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện, quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Trong giai đoạn 2021 - 2025 các chủ trương, chính sách, định hướng của Đảng và Nhà nước là đẩy mạnh, nâng cao hơn nữa phong trào xây dựng NTM theo hướng thực chất, thiết thực, hiệu quả, nhằm nâng cao hơn nữa đời sống vật chất, tinh thần cho người dân nông thôn, điều đó thể hiện rõ qua Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/2/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 và Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM các cấp giai đoạn 2021 - 2025 có sự thay đổi từ cấp Trung ương đến địa phương (về số lượng tiêu chí, chỉ tiêu, nội dung cũng như mức độ đánh giá; về quan điểm, định hướng thực hiện Chương trình cũng có nhiều thay đổi), chú trọng kết quả thực hiện các tiêu chí phải đi vào chiều sâu, chất lượng, hiệu quả. Để góp phần thực hiện đạt những mục tiêu, định hướng của Trung ương và địa phương đã đề ra, cần phải có sự đánh giá, phân tích kỹ những kết quả đạt được. Đồng thời, nêu ra được những tồn tại, hạn chế, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác xây dựng NTM thời gian qua. Từ đó đề ra phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch, lộ trình và giải pháp thật cụ thể cho từng nội dung công việc để làm cơ sở tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện, nhằm đảm bảo đến năm 2025 tỉnh Đồng Tháp được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/NQ-HĐND |
Đồng Tháp, ngày 23 tháng 6 năm 2025 |
THÔNG QUA ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ Tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ Tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ Tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ Tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 125/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi khoản 8 Điều 1 Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 03/2024/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 383/TTr-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về trình dự thảo Nghị quyết Đề án Xây dựng nông thôn mới tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021 – 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025 (Đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Trường hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương có thay đổi do sắp xếp tổ chức, bộ máy thì chủ động điều chỉnh nội dung Đề án để tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khoá X, Kỳ họp thứ mười thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2025 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 23 tháng 6 năm 2025 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Xây dựng nông thôn mới là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là Chương trình trọng điểm quốc gia có tính chiến lược và được thực hiện trên tổng thể tất cả các xã trên cả nước. Sau hơn 14 năm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng nông thôn mới (NTM), Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu và tập trung cao thực hiện hoàn thiện các tiêu chí NTM ở cấp tỉnh, huyện, xã. Tính đến thời điểm hiện tại, toàn tỉnh Đồng Tháp có 114/114 xã được công nhận đạt chuẩn NTM (đạt tỷ lệ 100%); 58/114 xã đạt chuẩn xã NTM nâng cao (đạt tỷ lệ 50,87%); có 03 đô thị (thành phố Cao Lãnh, thành phố Hồng Ngự và thành phố Sa Đéc) được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM và 8 huyện (Tháp Mười, Cao Lãnh, Châu Thành, Lấp Vò, Lai Vung, Tân Hồng, Tam Nông và Thanh Bình) được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn huyện NTM và 02 huyện Tháp Mười, Cao Lãnh được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn huyện NTM nâng cao.
Kết quả đạt được là khả quan, đã làm chuyển biến tích cực, bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi về không gian, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, thu nhập bình quân đầu người được nâng cao, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện, quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Trong giai đoạn 2021 - 2025 các chủ trương, chính sách, định hướng của Đảng và Nhà nước là đẩy mạnh, nâng cao hơn nữa phong trào xây dựng NTM theo hướng thực chất, thiết thực, hiệu quả, nhằm nâng cao hơn nữa đời sống vật chất, tinh thần cho người dân nông thôn, điều đó thể hiện rõ qua Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/2/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 và Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM các cấp giai đoạn 2021 - 2025 có sự thay đổi từ cấp Trung ương đến địa phương (về số lượng tiêu chí, chỉ tiêu, nội dung cũng như mức độ đánh giá; về quan điểm, định hướng thực hiện Chương trình cũng có nhiều thay đổi), chú trọng kết quả thực hiện các tiêu chí phải đi vào chiều sâu, chất lượng, hiệu quả. Để góp phần thực hiện đạt những mục tiêu, định hướng của Trung ương và địa phương đã đề ra, cần phải có sự đánh giá, phân tích kỹ những kết quả đạt được. Đồng thời, nêu ra được những tồn tại, hạn chế, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác xây dựng NTM thời gian qua. Từ đó đề ra phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch, lộ trình và giải pháp thật cụ thể cho từng nội dung công việc để làm cơ sở tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện, nhằm đảm bảo đến năm 2025 tỉnh Đồng Tháp được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, việc xây dựng Đề án xây dựng NTM tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025 là rất cần thiết.
Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025;
Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025;
Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ Tiêu chí quốc gia về xã NTM và Bộ Tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;
Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định xã NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025;
Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ Tiêu chí quốc gia về huyện NTM; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM và Bộ Tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;
Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 125/QĐ-TTg ngày 15/01/2025 của Thủ tướng Chính phủ về Sửa đổi khoản 8 Điều 1 Quyết định số 321/QĐ- TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025;
Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn NTM, đạt chuẩn NTM nâng cao, đạt chuẩn NTM kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 03/2024/QĐ-TTg ngày 07/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn NTM, đạt chuẩn NTM nâng cao, đạt chuẩn NTM kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025;
Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025;
Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG; Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 26/3/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG;
Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025;
Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2021 - 2025;
Thông tư số 75/2024/TT-BTC ngày 31/10/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2021 - 2025;
Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của HĐND Tỉnh ban hành Nghị quyết thông qua nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025;
Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của HĐND Tỉnh ban hành Nghị quyết thông qua kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Nghị quyết số 17/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của HĐND Tỉnh ban hành Nghị quyết Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương, tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương; cơ chế lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình, dự án; cơ chế huy động các nguồn lực và nội dung hỗ trợ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND Tỉnh ban hành Nghị quyết Quy định một số nội dung, mức chi hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Nghị quyết số 07/2024/NQ-HĐND ngày 01/7/2024 của HĐND Tỉnh ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Điều 2 của Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND Tỉnh quy định một số nội dung, mức chi hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Nghị quyết số 09/NQ-HĐND ngày 31/3/2023 của HĐND Tỉnh thông qua kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (vốn bổ sung 64,780 tỷ đồng);
- Đánh giá đúng hiện trạng xây dựng NTM giai đoạn 2011 - 2024, nhất là kết quả đạt được so với Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025.
- Bám sát vào những quan điểm, chủ trương, định hướng về xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 của Trung ương và của địa phương để làm cơ sở xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp triển khai đến năm 2025.
- Thiết lập cơ sở để xác định phương án, kế hoạch, giải pháp chung toàn Tỉnh để thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn Tỉnh đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
IV. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi xây dựng Đề án
- Phạm vi về không gian: Địa bàn nông thôn tại 114 xã, của 09 huyện và 03 thành phố trên địa bàn Tỉnh.
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu hiện trạng xây dựng NTM giai đoạn 2011 - 2024.
+ Thiết lập cơ sở để xác định phương án, kế hoạch, giải pháp chung toàn tỉnh để thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn Tỉnh đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
2. Đối tượng nghiên cứu xây dựng Đề án
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM.
- Các chương trình, chính sách, dự án đầu tư; các quy định, hướng dẫn có liên quan của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và của Tỉnh có liên quan đến Chương trình MTQG xây dựng NTM.
3. Phương pháp nghiên cứu Đề án
- Phương pháp thống kê mô tả và so sánh để phân tích thực trạng: sử dụng để tóm tắt và mô tả lại số liệu trên các báo cáo hàng năm của Ủy ban nhân dân Tỉnh về tình hình thực hiện.
- Phương pháp so sánh: so sánh sự thay đổi của các số liệu về số lượng các đơn vị thực hiện qua các năm.
- Phương pháp phân tích, đánh giá: phân tích, đánh giá các mặt thuận lợi, hạn chế, hiệu quả hay kém hiệu quả từ các số liệu nêu trên để đề xuất các giải pháp quản lý, thực hiện tốt hơn.
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH
1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý, ranh giới hành chính
Đồng Tháp thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) (13 tỉnh, thành phố), gồm 02 phần nằm ở 02 bên bờ Bắc và Nam sông Tiền, phía Bắc giáp tỉnh Prây-veng thuộc Vương quốc Cam-pu-chia, phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ, phía Tây giáp tỉnh An Giang, phía Đông giáp tỉnh Long An và tỉnh Tiền Giang.
Về mặt địa lý, Đồng Tháp cũng là một trong ba tỉnh của vùng Đồng Tháp Mười (ĐTM), với địa giới nằm trên 2 vùng địa lý của ĐBSCL là vùng ĐTM và vùng giữa sông Tiền - sông Hậu. Tổng diện tích đất tự nhiên năm 2020 của tỉnh là 3.382,3km², chiếm 1,02% diện tích cả nước, đứng thứ 5/13 của vùng ĐBSCL.
1.2. Đặc điểm địa hình
Tỉnh Đồng Tháp có địa hình bằng phẳng, độ cao trung bình từ 1 - 2m so với mực nước biển, độ cao giảm dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông và tương đối đồng nhất mang đặc điểm chung của vùng ĐBSCL. Tỉnh Đồng Tháp có hệ thống sông rạch tương đối đa dạng. Toàn tỉnh có 28 sông rạch lớn (13 sông rạch liên tỉnh và 15 sông rạch nội tỉnh) và khoảng 1.000 kênh rạch nhỏ; mật độ sông trung bình 1,86km/km².
1.3. Hệ thống sông, kênh, rạch (mặt nước)
Tỉnh Đồng Tháp có hệ thống sông, ngòi, kênh, rạch tương đối đa dạng; nhiều ao, hồ lớn. Sông chính là sông Tiền (một nhánh của sông Mê Kông) chảy qua tỉnh với chiều dài 132km. Dọc theo hai bên bờ sông Tiền là hệ thống kênh rạch dọc ngang. Đường liên tỉnh giao lưu thuận tiện với trên 300km đường bộ và một mạng lưới sông rạch thông thương.
1.4. Tài nguyên thiên nhiên và môi trường
- Tài nguyên đất đa dạng về chủng loại, có diện tích đất nông nghiệp lớn, thuận lợi cho trồng lúa chuyên canh.
- Tài nguyên khoáng sản chủ yếu là các loại vật liệu xây dựng thông thường (sét gạch ngói, cát xây dựng và cát san lấp) và than bùn, tạo ra lợi thế nhất định trong phát triển lĩnh vực vật liệu xây dựng. Trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đã khảo sát và đánh giá 43 thân khoáng, trong đó gồm 26 thân khoáng sét gạch ngói, 14 thân khoáng cát và 03 thân khoáng than bùn. Về tài nguyên cát, tổng trữ lượng tài nguyên cát sông toàn tỉnh là 211.079.590m3, trong đó trữ lượng đánh giá trên sông Tiền là 174.155.833m3, sông Hậu là 36.923.757m3. Bên cạnh đó, triển vọng về than bùn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp không nhiều. Tài liệu khảo sát từ trước đến nay đã phát hiện được 03 thân khoáng than bùn đều phân bố ở huyện Tam Nông.
- Cảnh quan sông nước, cồn bãi, đặc biệt là khu vực rừng ngập nước, các di tích văn hóa lịch sử (Tràm Chim, Gáo Giồng, Xẻo Quýt, Gò Tháp,...), khu vực cửa khẩu biên giới, làng hoa kiểng,…; đây là điều kiện thuận lợi phát triển các loại hình du lịch sinh thái.
- Tài nguyên sinh vật đang có khuynh hướng giảm sút do quá trình khai thác nông ngư nghiệp và phát triển đô thị hóa (đặc biệt tại khu vực rừng ngập nước và bãi bồi ven sông); môi trường nước mặt vùng đô thị đang có khuynh hướng nhiễm bẩn.
- Nước ngầm ở tỉnh Đồng Tháp khá dồi dào, phong phú nhưng phân bố không đều theo không gian và thời gian, hiện tại chủ yếu mới khai thác cho sinh hoạt ở đô thị và nông thôn, chưa có khả năng khai thác phục vụ cho sản xuất.
2. Đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội
2.1. Tăng trưởng kinh tế và mức sống dân cư
a) Tăng trưởng kinh tế và các yếu tố đóng góp vào tăng trưởng
- Về quy mô kinh tế, trong hơn 10 năm qua, quy mô GRDP theo giá hiện hành không ngừng gia tăng, năm 2011 đạt 41,703 nghìn tỷ đồng, năm 2020 đạt 85,423 nghìn tỷ đồng. Năm 2024, ghi nhận có sự tăng trưởng lớn mạnh về quy mô kinh tế đạt 122,764 nghìn tỷ đồng, xếp thứ 28 cả nước và xếp thứ 6 trong khu vực ĐBSCL (sau các tỉnh Long An, Kiên Giang, Tiền Giang, thành phố Cần Thơ và An Giang).
- Về tăng trưởng kinh tế, trong giai đoạn 2011 - 2024, GRDP của tỉnh tăng bình quân 5,66%/năm, cao hơn so với hầu hết các tỉnh trong vùng ĐBSCL (trong đó: giai đoạn 2011-2015, nhịp tăng trưởng GRDP đạt bình quân 6,7%/năm; những năm đầu trong giai đoạn 2016-2020, trước khi đại dịch Covid-19 bùng phát, GRDP của tỉnh luôn duy trì ở mức tăng trên 6%/năm, tuy nhiên giai đoạn 2021-2024 do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, mức tăng trưởng GRDP chỉ đạt bình quân 4,93%/năm). Bên cạnh đó, giai đoạn này ngành nông - lâm - ngư nghiệp với nhịp tăng bình quân 4,15%/năm; ngành công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 7,50%/năm và ngành dịch vụ tăng bình quân 6,31%/năm.
b) Chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
Cơ cấu kinh tế của tỉnh trong giai đoạn 2011 - 2024 chuyển dịch theo hướng tích cực tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ và giảm dần tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản (NLTS). Tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng năm 2010 chiếm 18,28%, năm 2015 chiếm 17,40%, năm 2020 là 18,79% và năm 2024 tăng lên 19,63% trong cơ cấu GRDP của tỉnh; tỷ trọng khu vực dịch vụ (không bao gồm thuế sản phẩm) tăng từ 33,88% năm 2010 lên 37,65% năm 2020 và chiếm 38,88% trong cơ cấu GRDP của Tỉnh vào năm 2024; tỷ trọng của khu vực NLTS có xu hướng giảm từ 41,05% năm 2010 xuống 39,88% năm 2015, sau đó tiếp tục giảm xuống 36,91% năm 2020 và xuống 35,47% trong cơ cấu GRDP của tỉnh vào năm 2024.
c) GRDP bình quân đầu người
GRDP bình quân đầu người của tỉnh đạt mức cao so với các tỉnh trong vùng ĐBSCL và có nhịp tăng khá, từ 25,23 triệu đồng năm 2011 tăng lên 35,19 triệu đồng năm 2015, đạt mức 53,39 triệu đồng năm 2020 và tăng lên 76,67 triệu đồng năm 2024 (tăng 3,04 lần so với năm 2011).
2.2. Hiện trạng một số ngành trọng điểm
a) Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Cơ cấu kinh tế ngành NLTS giai đoạn 2011 - 2024 đã chuyển dịch đúng hướng, giảm dần nhưng vẫn còn chậm. Cụ thể: trong 5 năm đầu (2011-2015) cơ cấu ngành giảm 1,17%, 5 năm sau (2016-2020) giảm 2,97% và 4 năm sau (2021-2024) giảm tiếp 1,44%. Qua đó cho thấy NLTS từ ngành chiếm tỷ trọng cao nhất từ năm 2010 (chiếm trên 40% trong tổng cơ cấu GRDP của tỉnh) đến năm 2024 chỉ còn 35,47% (giảm 5,58 điểm phần trăm), trở thành ngành có tỷ trọng nhiều thứ 2 sau ngành dịch vụ. Trong đó nông nghiệp và trồng trọt luôn chiếm tỉ trọng cao, kế đến là thủy sản, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp, thấp nhất là lâm nghiệp.
Trong những năm qua Đồng Tháp đã triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp với nội dung “Hợp tác - Liên kết - Thị trường” và “Giảm chi phí - Tăng chất lượng - Chế biến tinh” đã mang lại nhiều kết quả thiết thực, đặc biệt là trong phát triển kinh tế nông thôn. Cơ cấu nội ngành nông nghiệp được chuyển đổi theo hướng gia tăng tỷ trọng những sản phẩm có giá trị (lúa, cá tra, trái cây, hoa kiểng, rau, củ, quả, sản phẩm chăn nuôi). Đẩy mạnh cơ giới hóa, ứng dụng khoa học - công nghiệp, triển khai các mô hình mới mang tính ứng dụng và có hiệu quả cao khuyến khích được nhiều cá nhân, tổ chức mạnh dạn thay đổi và áp dụng công nghệ vào sản xuất cũng như triển khai nhiều mô hình kinh tế giá trị cao, tạo ra nông sản an toàn cho người tiêu dùng.
b) Công nghiệp và xây dựng
Sản xuất ngành công nghiệp – xây dựng tuy có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2010 - 2015 nhưng đã đi vào ổn định và tăng trưởng vào giai đoạn 2016 - 2024 (năm 2010 chiếm 18,3%; năm 2015 chiếm 17,4%; năm 2020 chiếm 18,8%; năm 2024 ước đạt 19,6%). Cơ cấu sản xuất trong ngành tuy chưa có nhiều thay đổi, nhưng trong nội bộ từng lĩnh vực phân ngành đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có giá trị gia tăng cao, hàm lượng khoa học - kỹ thuật cao, đồng thời gắn với phát triển sản phẩm mới tạo ra năng lực mới cho tăng trưởng, nhờ đó ngành vẫn duy trì được tốc độ phát triển trong tình hình kinh tế của tỉnh còn nhiều khó khăn, thách thức. Ngành chế biến thuỷ sản và chế biến thức ăn chăn nuôi có sự tăng trưởng tốt, luôn đứng đầu khu vực ĐBSCL và đóng góp lớn vào sự tăng trưởng chung của Tỉnh.
Đối với các ngành công nghiệp chủ lực, có những chuyển biến đáng ghi nhận, cùng với chuỗi liên kết, khâu chế biến ngày càng đi vào chiều sâu. Việc đa dạng hóa sản phẩm, thị trường xuất khẩu và gia tăng hàm lượng khoa học công nghệ vào sản xuất đã giúp ngành chế biến thủy sản của tỉnh luôn tăng trưởng tốt và đây là một trong những ngành hàng chủ lực và có giá trị sản xuất cao so với toàn ngành. Tuy nhiên, việc xuất khẩu một số mặt hàng như gạo gặp nhiều khó khăn vì các quốc gia nhập khẩu đã áp dụng nhiều hàng rào thương mại, bên cạnh đó các nước nhập khẩu cũng nỗ lực nâng cao năng lực sản xuất trong nước hướng đến tự chủ về lương thực đã ảnh hưởng nhiều đến ngành chế biến lương thực của tỉnh.
c) Thương mại và dịch vụ
Từ năm 2010, tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ chiếm trên 30% trong tổng GRDP của toàn tỉnh và có chiều hướng tăng dần qua các năm. Tiến tới năm 2024, ngành thương - mại dịch vụ hiện là ngành chiếm tỷ trọng cao nhất trong tỉnh (chiếm 38,88%). Tốc độ tăng trưởng GRDP ngành thương mại - dịch vụ khá cao, giai đoạn 2011 - 2024 tăng bình quân 6,31%/năm. Đồng thời, tỷ trọng đóng góp của ngành thương mại dịch vụ trong tăng trưởng kinh tế của Tỉnh năm 2010 là 33,84% và năm 2015 là 37,33%, cho thấy xu hướng tăng trong những năm gần đây. Đến năm 2020 do ảnh hưởng dịch Covid-19, tốc động tăng trưởng và tỷ trọng đóng góp của ngành thương mại - dịch vụ có phần chững lại. Tuy nhiên đã dần phục hồi vào giai đoạn 2021 - 2024.
Nhìn tổng thể cả giai đoạn 2010 - 2024, ngành thương mại - dịch vụ có tác động đến quy mô và động thái tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế thông qua các hoạt động mua bán sỉ và lẻ, xuất nhập khẩu. Ngoài ra thương mại - dịch vụ còn là lĩnh vực hỗ trợ phát triển cho ngành nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng và các lĩnh vực dịch vụ khác trên phương diện tiêu thụ sản phẩm, tăng cường mua bán hàng hóa. Đồng thời góp phần nâng cao đời sống của người dân thông qua việc gia tăng thu nhập và tiêu dùng xã hội, tăng cường giao lưu kinh tế, góp phần phát triển nông thôn theo định hướng xây dựng xã Nông thôn mới.
II. KẾT QUẢ CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM là một trong những chủ trương lớn, có tính chiến lược của Đảng và Nhà nước, được triển khai đồng bộ trên toàn quốc. Nhận thức rõ tầm quan trọng đó, tỉnh Đồng Tháp xác định xây dựng NTM là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, xuyên suốt của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Các cấp ủy Đảng, chính quyền đã thể hiện vai trò nòng cốt trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành triển khai chương trình, thể hiện qua các nội dung chủ yếu sau:
1.1. Lồng ghép chủ trương xây dựng NTM vào chiến lược phát triển địa phương
Tỉnh ủy, các cấp ủy Đảng đã đưa nội dung, tiêu chí xây dựng NTM vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hằng năm. Các chương trình, dự án liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn được lồng ghép hiệu quả, bám sát Bộ tiêu chí NTM; nhiều nghị quyết, chỉ thị chuyên đề được ban hành để cụ thể hóa và tập trung chỉ đạo thực hiện.
1.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện thực tiễn
Tỉnh Đồng Tháp chủ động nghiên cứu, ban hành và điều chỉnh kịp thời các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội, giảm nghèo, phát triển sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng, tín dụng ưu đãi, hỗ trợ hợp tác xã, phát triển ngành nghề có lợi thế. Qua đó, tạo điều kiện cho người dân – nhất là hộ nghèo, đối tượng yếu thế – được tiếp cận dịch vụ cơ bản, nâng cao thu nhập, đảm bảo an sinh xã hội.
1.3. Tăng cường chỉ đạo, điều hành, kiểm tra và giám sát
Các cấp ủy, chính quyền, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội các cấp đã chủ động xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện chương trình. Các văn bản chỉ đạo từ Trung ương, của tỉnh được rà soát, cập nhật kịp thời; công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện NTM ở các cấp được chú trọng, góp phần phát hiện và tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc từ cơ sở.
1.4. Kiện toàn bộ máy chỉ đạo và điều phối thực hiện chương trình
Ban Chỉ đạo xây dựng NTM các cấp được thành lập, kiện toàn đúng quy định, đảm bảo hoạt động hiệu quả. Văn phòng Điều phối cấp tỉnh và huyện được thiết lập và phát huy tốt vai trò tham mưu, điều phối chương trình; đồng thời, chủ động phối hợp các Sở, ngành, UBND huyện, thành phố trong công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, đánh giá Bộ tiêu chí, phản biện xã hội và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai.
1.5. Phân công rõ ràng, phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp
Các Sở, ngành tỉnh và UBND huyện, thành phố thực hiện đầy đủ chức năng được giao, xây dựng kế hoạch, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định kết quả thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu NTM. Việc phối hợp liên ngành, liên cấp được triển khai đồng bộ, góp phần nâng cao chất lượng và tiến độ thực hiện.
1.6. Phát huy vai trò chủ thể của cơ sở và người dân
Các Cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, lãnh đạo các chi bộ, tổ chức đoàn thể phát huy vai trò hạt nhân chính trị, huy động sự tham gia tích cực của cán bộ, đảng viên, Doanh nghiệp và Nhân dân. Qua đó, góp phần nâng cao nhận thức, phát triển nguồn lực tại chỗ, đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng NTM gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Sau 14 năm triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở đã phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, huy động được sức mạnh tổng hợp của cả cộng đồng. Nhờ đó, diện mạo nông thôn thay đổi rõ rệt, hạ tầng được đầu tư đồng bộ, thu nhập và đời sống người dân không ngừng cải thiện, an ninh – quốc phòng giữ vững, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế – xã hội bền vững của địa phương.
2. Hoàn thiện hệ thống khung khổ pháp luật và văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM được xác định là chương trình tổng thể nhằm phát triển kinh tế – xã hội toàn diện ở khu vực nông thôn. Nhận thức rõ tính chiến lược và tầm quan trọng của chương trình, tỉnh Đồng Tháp xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, xuyên suốt trong quá trình phát triển địa phương.
Để triển khai thực hiện Chương trình một cách đồng bộ, hiệu quả, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân Tỉnh, UBND Tỉnh cùng các Sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan đã chủ động ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn thực hiện. Các nghị quyết, quyết định, kế hoạch và hướng dẫn chuyên đề được ban hành kịp thời, thống nhất, tạo cơ sở pháp lý và căn cứ chỉ đạo điều hành xuyên suốt từ tỉnh đến cơ sở. Hệ thống văn bản bảo đảm phù hợp với định hướng, quy định chung của Trung ương, được điều chỉnh linh hoạt theo điều kiện thực tiễn của tỉnh, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và tạo thuận lợi trong tổ chức triển khai chương trình xây dựng NTM trên địa bàn toàn tỉnh.
a) Giai đoạn 2011 - 2015
UBND Tỉnh đã ban hành đầy đủ hệ thống văn bản cần thiết để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình, bao gồm: các quyết định về tổ chức bộ máy thực hiện; các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể đối với từng nội dung như công tác tuyên truyền, lập quy hoạch và đề án xây dựng NTM; xây dựng cơ sở hạ tầng; phát triển sản xuất; huy động, lồng ghép và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Đồng thời, chủ động triển khai thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện Chương trình ở các cấp[1].
Bên cạnh đó, UBND Tỉnh đã chủ động ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương nhằm tạo động lực thúc đẩy tiến độ xây dựng NTM, hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân và đảm bảo an sinh xã hội tại khu vực nông thôn.
b) Giai đoạn 2016 - 2020
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững theo tinh thần chỉ đạo tại Kết luận số 23-KL/TU ngày 15/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh. Nội dung này được xác định là định hướng xuyên suốt trong quá trình xây dựng nông thôn mới, nhằm tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển hạ tầng – kinh tế nông thôn với nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập và cải thiện đời sống người dân. Công tác triển khai được thực hiện theo hướng đồng bộ, lồng ghép các nguồn lực và chương trình liên quan; tập trung phát huy lợi thế từng vùng, từng địa phương; đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp; nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, mô hình giảm nghèo bền vững, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới ngày càng thực chất, hiệu quả và bền vững[2].
Tăng cường công tác chỉ đạo và triển khai thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách đặc thù của địa phương nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện thực tiễn từng địa bàn. Các chính sách này tập trung hỗ trợ phát triển sản xuất, xây dựng hạ tầng, cải thiện đời sống nhân dân và khuyến khích sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư[3].
Bên cạnh đó, địa phương đã ban hành và triển khai Kế hoạch thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh giai đoạn 2016–2020”, qua đó phát huy vai trò chủ thể của người dân trong việc tham gia xây dựng đời sống văn hóa, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự và thực hiện các tiêu chí nông thôn mới tại cơ sở.
Ngoài ra, Ban Chỉ đạo Tỉnh đã ban hành Kế hoạch xây dựng huyện Tháp Mười đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016–2020. Trong đó, đã triển khai nhiều mô hình điểm như: mô hình nhà nước hỗ trợ vật tư, người dân đóng góp ngày công lao động; mô hình cộng đồng dân cư tự quản lý xây dựng nông thôn mới; mô hình nông thôn mới kiểu mẫu được thí điểm nhằm rút kinh nghiệm, nhân rộng cách làm hay, sáng tạo trong toàn tỉnh.
c) Giai đoạn III (2021 - 2025)
Ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM các cấp giai đoạn 2021–2025 và trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, tỉnh Đồng Tháp đã chủ động, khẩn trương ban hành hệ thống văn bản chỉ đạo và cơ chế chính sách để tổ chức triển khai thực hiện chương trình trên địa bàn tỉnh, cơ bản đáp ứng yêu cầu đề ra. Cụ thể:
- Ban hành Nghị quyết của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác xây dựng NTM đến năm 2025.
- Các nghị quyết của HĐND Tỉnh về cơ chế phân bổ và sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho Chương trình, cùng với các quyết định, kế hoạch của UBND Tỉnh về tổ chức thực hiện, đã được triển khai đồng bộ, đúng quy định và đạt hiệu quả thiết thực. Việc bố trí và sử dụng nguồn lực công khai, minh bạch, đúng mục đích đã góp phần đảm bảo tiến độ, chất lượng các nội dung của Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
Hệ thống văn bản được hoàn thiện theo hướng khắc phục căn bản những hạn chế, bất cập trong giai đoạn trước; đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương. Trong đó, đặc biệt chú trọng đến chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của chương trình; xác định rõ các nội dung trọng tâm để tập trung chỉ đạo; linh hoạt cập nhật, bổ sung kịp thời những yêu cầu mới phát sinh. Đồng thời, tăng cường phân cấp, trao quyền chủ động cho cấp huyện, cấp xã; phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng trong quá trình tổ chức thực hiện xây dựng NTM.
3. Xây dựng đồng bộ hệ thống bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương trình
a) Mô hình tổ chức bộ máy chỉ đạo Chương trình các cấp
Đối với cấp tỉnh: đã ban hành đầy đủ và kịp thời các văn bản thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững của tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025 (Ban Chỉ đạo cấp Tỉnh) theo đúng quy định và hướng dẫn của Trung ương. Ban Chỉ đạo cấp Tỉnh do đồng chí Bí thư Tỉnh ủy làm Trưởng ban, Chủ tịch UBND Tỉnh làm Phó Trưởng ban; các thành viên là thủ trưởng các Sở, ngành, tổ chức đoàn thể cấp tỉnh có liên quan. Đồng thời, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả chỉ đạo, điều hành chương trình trên phạm vi toàn tỉnh.
Đối với cấp huyện: 12 đơn vị hành chính cấp huyện đã thành lập và kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình cấp huyện. Trưởng Ban Chỉ đạo là Bí thư cấp ủy huyện; Chủ tịch UBND huyện, thành phố làm Phó Trưởng ban; thành viên gồm thủ trưởng các phòng, ban chuyên môn, đại diện các tổ chức đoàn thể và Chủ tịch UBND cấp xã trên địa bàn. Việc ban hành quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ được thực hiện đầy đủ, thống nhất, bảo đảm sự phối hợp đồng bộ trong chỉ đạo triển khai chương trình.
Đối với cấp xã: Tất cả các xã trên địa bàn tỉnh đều thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình cấp xã, trong đó Bí thư Đảng ủy làm Trưởng ban. Bên cạnh đó, Ban Quản lý Chương trình cấp xã được thành lập, do Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban, cùng sự tham gia của lãnh đạo các bộ phận chuyên môn, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội và Bí thư hoặc Trưởng các ấp. Bộ máy tổ chức được kiện toàn, hoạt động theo quy chế, bảo đảm hiệu lực trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện tại cơ sở.
Đối với cấp ấp: Tại tất cả các ấp, Ban Phát triển ấp được thành lập và hoạt động hiệu quả. Trưởng Ban là Bí thư ấp, các thành viên gồm cán bộ phụ trách các lĩnh vực chuyên môn, đại diện các đoàn thể ở ấp. Ban Phát triển ấp giữ vai trò nòng cốt trong việc tuyên truyền, vận động, tổ chức thực hiện và giám sát quá trình triển khai xây dựng NTM tại cộng đồng dân cư.
b) Kết quả kiện toàn bộ máy giúp việc cho Ban Chỉ đạo các cấp
Đối với cấp tỉnh: Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM và Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp đến năm 2025 (gọi tắt là Văn phòng Điều phối Tỉnh): Có chức năng giúp Ban Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM, Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp và Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Cơ cấu tổ chức gồm: 01 Chánh Văn phòng (Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường kiêm nhiệm), 01 Phó Chánh Văn phòng chuyên trách, 01 Phó Chánh Văn phòng kiêm nhiệm (Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn), 07 công chức chuyên trách và 08 thành viên kiêm nhiệm. Văn phòng hoạt động hiệu quả, đóng vai trò là đầu mối điều phối các nội dung, tham mưu triển khai, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí NTM, tổ chức kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội trong quá trình xây dựng NTM (hiện nay nhiệm vụ Văn phòng Điều phối Tỉnh được giao Sở Nông nghiệp và Môi trường thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực và điều phối Chương trình).
- Tổ giúp việc Chương trình MTQG giảm nghèo: tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định thành lập Tổ giúp việc thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững và nhiệm vụ về giáo dục nghề nghiệp, việc làm. Tổ giúp việc do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường làm Tổ trưởng, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, có chức năng tham mưu triển khai các nội dung thuộc chương trình theo lĩnh vực được phân công.
Đối với cấp huyện: 12/12 huyện, thành phố đã thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng NTM cấp huyện. Các văn phòng này đã phát huy tốt vai trò điều phối, giúp việc cho Ban Chỉ đạo cấp huyện, thực hiện hiệu quả công tác tham mưu, phối hợp triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình tại cơ sở.
Đối với cấp xã: Hiện tại, 114/114 xã trên địa bàn tỉnh đã bố trí công chức phụ trách thực hiện Chương trình xây dựng NTM. Tuy nhiên, hầu hết cán bộ phụ trách ở cấp xã đều kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, dẫn đến hạn chế về chuyên môn sâu, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác tham mưu, tổng hợp báo cáo, một số nơi chưa đảm bảo tính kịp thời, đầy đủ.
Ban Chỉ đạo và bộ phận giúp việc các cấp đã được thành lập, kiện toàn đúng quy định, bố trí nhân sự theo đúng chức năng, nhiệm vụ, cơ bản đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành Chương trình MTQG xây dựng NTM. Văn phòng Điều phối tỉnh và cấp huyện đã thực hiện tốt vai trò đầu mối tham mưu, tổ chức triển khai các nội dung của chương trình. Các sở, ngành, tổ chức đoàn thể phối hợp chặt chẽ, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, thẩm định kết quả thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính bền vững trong thực hiện Chương trình trên toàn tỉnh.
4. Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xây dựng NTM các cấp
Ngay từ những ngày đầu triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, tỉnh Đồng Tháp đã xác định công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là nhiệm vụ then chốt, có tính chất quyết định đến hiệu quả thực hiện chương trình. Tỉnh đặc biệt quan tâm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là ở cấp cơ sở – nơi trực tiếp triển khai các nội dung của Chương trình.
5. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xây dựng NTM
Xác định truyền thông là giải pháp quan trọng, vừa đi trước vừa song hành trong triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới, nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội. Công tác tuyên truyền được triển khai đa dạng, linh hoạt với sự tham gia của các cấp, ngành, đoàn thể, tập trung vào phổ biến chủ trương, chính sách về xây dựng NTM, vai trò của người dân, phụ nữ, nông dân; tuyên truyền 19 tiêu chí NTM; giới thiệu mô hình, cách làm hiệu quả về bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế tập thể, giữ gìn an ninh trật tự.
Trong suốt quá trình thực hiện Chương trình, các hình thức tuyên truyền đã được tổ chức đa dạng, linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng và địa bàn, với sự tham gia tích cực của các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội. Các nội dung truyền thông tập trung truyền tải chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới đến mọi tầng lớp nhân dân, đảm bảo thống nhất về nhận thức và hành động.
Một số hoạt động tiêu biểu bao gồm: Tổ chức hội nghị, tọa đàm về giữ gìn, bảo vệ và phát triển môi trường xanh – sạch – đẹp; Vận động các hộ gia đình trẻ tiên phong xây dựng đời sống văn minh, chỉnh trang nhà cửa, cải tạo vườn, ao, chuồng, làm hàng rào, cổng ngõ; Tuyên truyền về bảo vệ nguồn nước, vận động thay đổi thói quen sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh; Truyền thông sâu rộng về 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới và vai trò của người dân trong thực hiện từng tiêu chí; Phát huy vai trò của phụ nữ, nông dân, thanh niên trong các hoạt động xây dựng NTM; Giới thiệu mô hình hay, cách làm hiệu quả trong bảo vệ môi trường, phòng chống tội phạm, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tiêu biểu...
Tính từ năm 2011 đến nay, các sở, ngành tỉnh và địa phương đã tổ chức 279.006 cuộc tuyên truyền, với khoảng 5.318.040 lượt người tham dự, góp phần nâng cao nhận thức, khơi dậy tinh thần trách nhiệm và sự chủ động của người dân trong xây dựng nông thôn mới.
6. Kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình
Công tác kiểm tra, giám sát được tỉnh Đồng Tháp quan tâm thực hiện nghiêm túc, góp phần đảm bảo tiến độ và chất lượng triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Cấp tỉnh: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh định kỳ xây dựng kế hoạch giám sát. Cơ quan Thường trực Chương trình phối hợp Văn phòng Điều phối và các sở, ngành tổ chức khảo sát, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí tại các xã, huyện có lộ trình đạt chuẩn; đồng thời, hướng dẫn, hỗ trợ củng cố, nâng chất tiêu chí tại các địa phương đã được công nhận đạt chuẩn.
- Cấp huyện: Ban Chỉ đạo cấp huyện tập trung kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện; giám sát thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, việc huy động và sử dụng nguồn lực. Qua đó, kịp thời nắm bắt khó khăn, kiến nghị và đề xuất giải pháp tháo gỡ phù hợp.
Bên cạnh đó, UBND Tỉnh hàng năm đều phân công thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh phụ trách xã; các Huyện ủy, Thành ủy phân công cán bộ thường xuyên theo dõi, kiểm tra thực tế tại cơ sở để đôn đốc, nhắc nhở, chấn chỉnh kịp thời các tồn tại, hạn chế trong triển khai Chương trình.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ NTM CẤP XÃ, CẤP HUYỆN, CẤP TỈNH
1. Kết quả thực hiện các mục tiêu, kế hoạch chung
Chương trình xây dựng NTM của Tỉnh tiếp tục phát triển, đạt nhiều kết quả vượt bật, cụ thể như sau:
- Về số xã đạt chuẩn NTM: 100% số xã trên địa bàn Tỉnh duy trì đạt chuẩn NTM, vượt 10% so chỉ tiêu Nghị quyết HĐND Tỉnh đề ra trong giai đoạn 2021 - 2025 (Kế hoạch 90% số xã).
- Về số xã đạt chuẩn NTM nâng cao: Lũy kế toàn tỉnh có 58 xã đạt chuẩn NTM nâng cao, chiếm 50,87% số xã đạt chuẩn NTM (vượt 20,87% so chỉ tiêu Nghị quyết HĐND Tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 (Kế hoạch đề ra là 30% số xã).
- Về số xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu: Có 06 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu, đạt 10%, đạt chỉ tiêu Nghị quyết HĐND Tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 đề ra, 10% số xã.
- Về số huyện đạt chuẩn NTM: Có 12 huyện đạt chuẩn NTM/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM (đạt 109% so chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giai đoạn 2021 - 2025).
- Về số huyện đạt chuẩn NTM nâng cao: Có 02 huyện đạt chuẩn NTM nâng cao (huyện Tháp Mười, huyện Cao Lãnh).
Như vậy, tỉnh Đồng Tháp đã vượt các mục tiêu đề ra của Tỉnh ủy, HĐND Tỉnh và hoàn thành trước 01 năm các chỉ tiêu được Thủ tướng Chính phủ giao trong kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giai đoạn 2021–2025 tại Quyết định số 652/QĐ-TTg.
2. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM cấp xã
a) Về quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Đến năm 2024, 114/114 xã trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đã được phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng xã nông thôn mới và triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng. Trên cơ sở ý kiến tham vấn của Bộ tại Công văn số 165/BXD-QHKT ngày 29/10/2019, UBND tỉnh đã chỉ đạo các địa phương rà soát, điều chỉnh, gia hạn thời gian quy hoạch (đối với các đồ án đã hết hạn) đến hết năm 2022 để đảm bảo đủ điều kiện đánh giá, công nhận đạt tiêu chí quy hoạch theo quy định.
Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành các Quyết định số 318/QĐ-TTg và 319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 về Bộ tiêu chí Quốc gia xã NTM, xã NTM nâng cao và xã NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021–2025, UBND Tỉnh đã thực hiện rà soát, lập mới quy hoạch xây dựng xã sau năm 2022, theo đúng quy định tại Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ, nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn; Luật Xây dựng năm 2014; Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ.
- Bộ tiêu chí xã NTM: Có 114/114 xã đạt tiêu chí số 1 về Quy hoạch, đạt 100%, tăng thêm 114 xã so với năm 2011.
- Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao: Có 58/114 xã đạt tiêu chí số 1 về Quy hoạch, đạt đạt 50,87%, tăng thêm 58 xã so với năm 2021.
b) Về hạ tầng kinh tế - xã hội
- Tiêu chí giao thông: Hệ thống đường và cầu giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh được đầu tư xây dựng đồng bộ theo quy hoạch được phê duyệt, góp phần nâng cao khả năng kết nối, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đi lại, lưu thông hàng hóa. Qua đó, giảm chi phí vận chuyển, nâng cao hiệu quả sản xuất – đặc biệt tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung.
+ Bộ tiêu chí xã NTM: Có 114/114 xã đạt tiêu chí số 2 về Giao thông, đạt 100%, tăng thêm 114 xã so với năm 2011.
+ Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao: Có 58/114 xã đạt tiêu chí số 2 về Giao thông, đạt đạt 50,87%, tăng thêm 48 xã so với năm 2021.
- Tiêu chí thủy lợi và Phòng chống thiên tai: Từ năm 2011 đến 2024, toàn tỉnh đã duy tu, sửa chữa, nạo vét, nâng cấp 5.696 công trình thủy lợi nội đồng với tổng chiều dài khoảng 10.110 km, khối lượng 84,84 triệu m³, tổng kinh phí khoảng 2.469 tỷ đồng. Hệ thống thủy lợi hiện nay cơ bản đáp ứng yêu cầu tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Các công trình phát huy hiệu quả, góp phần ổn định sản xuất, hình thành các vùng chuyên canh tập trung, giảm chi phí, nâng cao năng suất và thu nhập cho người dân.
+ Bộ tiêu chí xã NTM: Có 114/114 xã đạt tiêu chí số 3 về Thuỷ lợi và phòng chống thiên tai, đạt 100%, tăng 65 xã so với năm 2011.
+ Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao: có 58/114 xã đạt tiêu chí số 3 về Thuỷ lợi và phòng chống thiên tai, đạt 50,87%, tăng thêm 48 xã so với năm 2021.
- Tiêu chí điện: Hệ thống lưới điện nông thôn trên địa bàn Tỉnh được nâng cấp và mở rộng để các xã thực hiện lộ trình đạt chuẩn theo kế hoạch. Từ năm 2021 đến 2024 ngành điện đã thực hiện đầu tư 870 km đường dây trung áp, 1.634 km đường dây hạ áp và 3.347 trạm biến áp với tổng dung lượng 220.398 kVA. Tổng vốn đầu tư khoảng 1.285 tỷ đồng. Đến cuối năm 2024, tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt 99% (thành thị đạt 100%, nông thôn đạt 98%).
+ Bộ tiêu chí xã NTM: Có 114/114 xã đạt tiêu chí số 4 về Điện, đạt 100%, tăng thêm 30 xã so với năm 2011.
+ Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao: có 58/114 xã đạt tiêu chí số 4 về Điện, đạt 50,87%, tăng thêm 50 xã so với năm 2021.
- Tiêu chí trường học: Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, tỉnh Đồng Tháp đã tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học theo hướng đạt chuẩn quốc gia, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục. Mạng lưới trường lớp được quy hoạch hợp lý, đảm bảo phục vụ tốt các bậc học. Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỉnh đã triển khai sắp xếp, tổ chức lại điểm trường, đưa học sinh từ điểm phụ về điểm chính, đảm bảo điều kiện học tập đồng đều và tiếp cận cơ sở vật chất đạt chuẩn trên toàn địa bàn.
Đến cuối năm 2024, toàn tỉnh có 74,57% số trường mẫu giáo, mầm non đạt chuẩn quốc gia (tăng thêm 75,51% so với năm 2011); có 66,09% số trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia (tăng thêm 53,94% so với năm 2011); có 72,52% trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gi a (tăng thêm 60,55% so với năm 2011); có 88,10% số trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia (tăng thêm 88,01% so với năm 2011). Số xã đạt tiêu chí trường học theo các Bộ tiêu chí xây dựng NTM:
+ Bộ tiêu chí xã NTM: có 114/114 xã đạt tiêu chí số 5 về Trường học, đạt 100%, tăng 111 xã so với năm 2011.
+ Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao: có 58/114 xã đạt tiêu chí số 5 về Giáo dục, đạt 50,87%, tăng thêm 48 xã so với năm 2021.
- Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa:
+ Lũy kế đến nay có 08 nhà thi đấu, 12 nhà tập, 36 sân bóng đá 11 người, 152 sân bóng đá 05 người bằng cỏ nhân tạo, 459 sân bóng chuyền, 33 sân quần vợt, 69 hồ bơi cố định vừa và nhỏ, 57 phòng tập thể dục thể thao, điểm tập ở các khu công viên, sân cơ quan, trường học, được sử dụng cho người dân tập thể dục, chơi thể thao rèn luyện sức khỏe, quy tụ đông đảo thanh niên tham gia luyện tập thường xuyên, được sử dụng cho người dân tập thể dục, chơi thể thao rèn luyện sức khỏe; có 113/114 xã có TTVH - HTCĐ đạt chuẩn, 01/114 xã đã có kế hoạch xây dựng trong giai đoạn 2024 - 2025 (xã An Bình, huyện Cao Lãnh); xây dựng mới 07 nhà văn hóa ấp, đến nay có 486 Nhà Văn hoá ấp xây mới, cải tạo, nâng cấp đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; 20 Nhà Văn hóa liên ấp (40 ấp); 79 ấp sinh hoạt chung với TTVH-HTCĐ, 90 NVH sử dụng trụ sở Ban nhân dân ấp; 02 ấp sử dụng thiết chế văn hóa Đình làng; 01 ấp sử dụng thiết chế văn hóa Miếu.
+ Ngoài ra, trên địa bàn các xã, trên 70% điểm công cộng đã được lắp đặt dụng cụ thể thao ngoài trời, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân rèn luyện sức khỏe. UBND các xã đều xây dựng kế hoạch phối hợp với các tổ chức chính trị – xã hội tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao vào các dịp lễ lớn trong năm.
Các câu lạc bộ thể dục – thể thao và văn hóa – văn nghệ như thể dục dưỡng sinh, dân vũ, bóng chuyền, bóng đá, đờn ca tài tử,… được duy trì sinh hoạt định kỳ hàng tháng, thu hút trên 30% người dân tham gia; tỷ lệ người dân luyện tập thể dục thể thao thường xuyên đạt trên 40% dân số xã. Tất cả các xã đều có điểm vui chơi giải trí cho trẻ em và người cao tuổi.
+ Về bảo tồn di sản văn hóa, các xã đều thực hiện tốt công tác tu bổ, chống xuống cấp di tích; mở sổ kiểm kê di sản văn hóa vật thể và phi vật thể; thành lập Ban quản lý và ban hành quy chế quản lý di sản theo đúng quy định.
+ 100% các ấp trên địa bàn các xã đều đạt chuẩn “Ấp văn hóa”, đạt 100%; các ấp đều có Quy ước được cấp có thẩm quyền công nhận.
+ Bộ tiêu chí xã NTM: có 114/114 xã đạt tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hoá, đạt 100%, tăng thêm 114 xã so với năm 2011.
+ Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao: có 58/114 xã đạt tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hoá, đạt 50,87%, tăng thêm 48 xã so với năm 2021.
Tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Hệ thống chợ nông thôn thời gian qua được quan tâm đầu tư xây dựng, nâng cấp, phát triển khắp trên địa bàn tỉnh với hệ thống hạ tầng ngày càng hoàn chỉnh, khang trang, đáp ứng được nhu cầu mua bán hàng hoá của Nhân dân.
+ Bộ tiêu chí xã NTM: Có 114/114 xã đạt tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, đạt 100%, tăng thêm 90 xã so với năm 2011.
+ Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao: Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao: có 58/114 xã đạt tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, đạt 50,87%, tăng thêm 50 xã so với năm 2021.
- Tiêu chí thông tin và truyền thông: Hiện nay, các xã có điểm phục vụ bưu chính (Bưu cục, Điểm Bưu điện – Văn hóa xã hoặc Đại lý bưu điện) cung cấp các dịch vụ bưu chính đáp ứng điều kiện đối với xã có điểm phục vụ bưu chính, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân. Có từ 02 đến 04 nhà mạng cung cấp dịch vụ điện thoại di động, internet; 02 nhà mạng cung cấp dịch vụ điện thoại cố định, các xã đều có các dịch vụ viễn thông, internet như: điện thoại cố định, di động; truy nhập internet băng rộng, truyền hình trả tiền; 100% khóm, ấp trên địa bàn xã đã phủ sóng thông tin di động 3G, 4G, 5G và có đường truyền Internet cáp quang FTTx. Đài truyền thanh hữu tuyến, vô tuyến FM, ứng dụng công nghệ thông tin – viễn thông đáp ứng các quy định về thiết bị truyền thanh theo quy định của cơ quan có thẩm quyền, 100% ấp có hệ thống loa hoạt động; 100% số ấp trong xã có hộ gia đình thu xem được 01 trong số các phương thức truyền hình vệ tinh, cáp, số mặt đất, truyền hình qua mạng Internet. Cơ quan Đảng ủy, HĐND, UBND các xã có kết nối mạng internet băng rộng; ứng dụng nhiều phần mềm trong công tác quản lý, điều hành như: quản lý văn bản và điều hành (iDESK), một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, hội nghị truyền hình trực tuyến. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, Trung tâm Văn hóa học tập cộng đồng, khóm, ấp và điểm du lịch cộng đồng trên địa bàn các xã có mạng wifi miễn phí.
+ Bộ tiêu chí xã NTM: Có 114/114 xã đạt tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông, đạt 100%, tăng thêm 18 xã so với năm 2011.
+ Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao: có 58/114 xã đạt tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông, đạt 50,87%, tăng thêm 48 xã so với năm 2021.
- Tiêu chí nhà ở: Nhằm góp phần nâng cao chất lượng nhà ở đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh, từ năm 2016 đến nay, trên địa bàn Tỉnh cũng đã triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ các đối tượng khó khăn về nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ cho 1.110 hộ nghèo để xây dựng, sửa chữa nhà ở đảm bảo không còn nhà tạm; hỗ trợ 4.721 hộ người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ (Đề án hỗ trợ nhà ở cho người có công cách mạng theo Quyết định số 851/QĐ-UBND.HC ngày 28/8/2013 của Ủy ban nhân dân Tỉnh).
+ Bộ tiêu chí xã NTM: có 114/114 xã đạt tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư, đạt 100%, tăng thêm 114 xã so với năm 2011.
+ Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao: có 58/114 xã đạt tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư, đạt 50,87%, tăng thêm 58 xã so với năm 2021.
c) Về kinh tế và tổ chức sản xuất
Tiêu chí thu nhập: thu nhập bình quân đầu người toàn tỉnh năm 2024 đạt 63,768 triệu đồng/người/năm (tăng 48,235 triệu đồng/người/năm so với năm 2011).
+ Bộ tiêu chí xã NTM: có 114/114 xã đạt tiêu chí số 10 về Thu nhập, đạt 100%, tăng thêm 114 xã so với năm 2011.
+ Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao: có 58/114 xã đạt tiêu chí số 10 về Thu nhập, đạt 50,87%, tăng thêm 48 xã so với năm 2021.
- Tiêu chí hộ nghèo: Tính đến cuối năm 2024, toàn tỉnh còn 4.823 hộ nghèo (chiếm 1,08% so với tổng số hộ trên địa bàn tỉnh; trong đó ở khu vực nông thôn 3.895 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ là 1,11%); số hộ cận nghèo là 8.110 hộ (chiếm 1,81% so với tổng số hộ trên địa bàn Tỉnh; trong đó ở khu vực nông thôn là 5.828 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 1,65%). Toàn tỉnh trên địa bàn 114 xã có tỷ lệ nghèo đa chiều đều < 4,0%, đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định; tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh là 1,08% (được ban hành theo Quyết định số 1326/QĐ-UBND ngày 31/12/2024), giảm 2,05% so với đầu giai đoạn (3,13%) cho thấy sự cải thiện rõ rệt về điều kiện sống và thu nhập của người dân. Đây là một thành tựu đáng ghi nhận, phản ánh những nỗ lực trong công tác giảm nghèo, phát triển kinh tế và cải thiện đời sống cho người dân.
+ Bộ tiêu chí xã NTM: có 114/114 xã đạt tiêu chí số 11 về Nghèo đa chiều, đạt 100%, tăng thêm 114 xã so với năm 2011.
+ Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao: có 58/114 xã đạt tiêu chí số 11 về Nghèo đa chiều, đạt 50,87%, tăng thêm 50 xã so với năm 2021.
- Tiêu chí lao động có việc làm: Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, sự hình thành các khu, cụm công nghiệp, các chính sách thu hút đầu tư dần dần được hoàn thiện tạo môi trường thông thoáng để thu hút các nhà đầu tư. Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp về tạo việc làm từ các chương trình mục tiêu về việc làm như cho vay hỗ trợ việc làm, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, các chính sách, biện pháp phát triển thị trường lao động đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn Tỉnh đạt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Tiếp tục thực hiện tốt công tác đào tạo nghề nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cho lao động nông thôn để tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Trong giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2024, toàn Tỉnh có trên 116.717 lao động được giải quyết việc làm, trong đó có trên 7.574 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. Hằng năm, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Tỉnh đã tuyển sinh và đào tạo trên 15.000 học viên ở các cấp trình độ (giai đoạn 2021 - 2024 đã đào tạo trên 68.532 học viên). Kết quả trên góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của Tỉnh đạt 78,2%, trong đó tỷ lệ đào tạo nghề đạt 55,9%.
+ Bộ tiêu chí xã NTM: có 114/114 xã đạt tiêu chí số 12 về Lao động, đạt 100%, tăng thêm 106 xã so với năm 2011.
+ Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao: có 58/114 xã đạt tiêu chí số 12 về Lao động, đạt 50,87%, tăng thêm 48 xã so với năm 2021.
- Tiêu chí tổ chức sản xuất: Đã triển khai thực hiện lồng ghép tập huấn, tư vấn các quy định của pháp luật về kinh tế hợp tác, hướng dẫn thành lập mới tổ hợp tác/hợp tác xã (THT/HTX); phối hợp các đơn vị liên quan khảo sát củng cố nâng chất tình hình hoạt động của các THT/HTX nhằm tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong quá trình hoạt động, hỗ trợ xây dựng điều lệ/hợp đồng hợp tác, phương án sản xuất kinh doanh cho các THT/HTX hướng đến hoạt động hiệu quả bền vững; đã tổ chức thực hiện 37 lớp bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý HTX nông nghiệp với các nội dung như: kỹ năng quản lý, điều hành; quản lý tài chính; kiến thức về kế toán, thuế; xây dựng phương án sản xuất kinh doanh đa dịch vụ trong HTX; xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại.
Đến cuối năm 2024, toàn tỉnh có 206 HTXNN với 39.891 thành viên. Trong đó, số HTX đang hoạt động là 193 HTX, 13 HTX ngừng hoạt động, đang làm thủ tục giải thể. Về lĩnh vực hoạt động: Phân loại HTX NN theo quy định tại Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT: Trong 193/206 HTX có 87 HTX tổng hợp chiếm 45%; 102 HTX trồng trọt chiếm 53%; 04 HTX nuôi trồng thủy sản chiếm 2%. Tổng vốn điều lệ đăng ký là 281.278 triệu đồng, bình quân 1.457 triệu đồng/HTX. Tổng doanh thu năm 2024: có 193/206 HTX tổ chức tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh với tổng doanh thu là 388.148 triệu đồng; trong đó 175 HTX hoạt động kinh doanh có lợi nhuận, với tổng lợi nhuận là 31.015 triệu đồng, lợi nhuận bình quân 01 HTX là 166 triệu đồng; 05 HTX bị lỗ với tổng lỗ 657 triệu đồng.
+ Bộ tiêu chí xã NTM: có 114/114 xã đạt tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn, đạt 100%, tăng thêm 30 xã so với năm 2011.
+ Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao: có 58/114 xã tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn, đạt 50,87%, tăng thêm 48 xã so với năm 2021.
a) Về văn hóa - xã hội và môi trường:
- Tiêu chí giáo dục và đào tạo:
+ Phổ cập giáo dục tiểu học: Hiện có 100% xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mức độ 3. Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp đạt 100%. Tỷ lệ trong độ tuổi đến trường chiếm 100%. Số trẻ từ 6 đến 10 tuổi đi học đúng độ tuổi 100%. Trẻ hoàn thành chương trình tiểu học 100%.
+ Phổ cập giáo dục trung học cơ sở: Đạt 100%.
+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp): 88,81%.
+ Bộ tiêu chí xã NTM: có 114/114 xã đạt tiêu chí số 14 về Giáo dục và Đào tạo, đạt 100%, tăng 114 xã so với năm 2011 (tại thời điểm năm 2011 chưa có xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi).
- Tiêu chí y tế: Tất cả các xã trên địa bàn Tỉnh có trạm y tế hoặc phòng khám khu vực phục vụ cho công tác y tế dự phòng cũng như khám chữa bệnh cho người dân; tất cả các xã đều đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế xã. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh đến cuối năm 2024 đạt 94,21%; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi tính đến cuối năm 14,05% (giảm 2,56% so năm 2020).
+ Bộ tiêu chí xã NTM: có 114/114 xã đạt tiêu chí số 15 về Y tế, đạt 100%, tăng thêm 12 xã so với năm 2011.
+ Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao: có 58/114 xã tiêu chí số 15 về Y tế, đạt 50,87%, tăng thêm 48 xã so với năm 2021.
- Tiêu chí văn hóa: Tính đến nay, toàn tỉnh 426.314/407.421 gia đình được công nhận là “Gia đình văn hóa”, (đạt tỷ lệ 95,57%); có 573/573 ấp được công nhận “ấp văn hóa”, (đạt tỷ lệ 100%); có 01 cơ sở tư vấn cấp tỉnh và 01 cơ sở tư vấn cấp huyện, 698 Câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững, 698 Nhóm Phòng chống bạo lực gia đình, 1.031 địa chỉ tin cậy, 421 đường dây nóng và 198 tủ sách pháp luật đặt tại các xã, phường, thị trấn phục vụ Nhân dân tìm hiểu kiến thức về gia đình, bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và các văn bản về chủ trương, chính sách pháp luật liên quan khác góp phần quan trọng trong phổ biến, tuyên truyền về chính sách, pháp luật của nhà nước về công tác gia đình, bình đẳng giới. Đến nay trên địa bàn huyện không có vụ bạo lực gia đình có tính chất nổi cộm; 100% xã đều có xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Đến cuối năm 2024, trên địa bàn tỉnh có 114/114 xã đạt tiêu chí số 16 về Văn hoá, đạt 100%.
- Tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm: Hiện tại, tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh trên địa bàn tỉnh là 100% (tăng 162% so năm 2011), trong đó tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước đạt quy chuẩn chiếm tỷ lệ 96,2% (tăng 230% so năm 2011); công tác quản lý, bảo vệ môi trường nông thôn trong thời gian qua được các cấp, các ngành quan tâm nhiều hơn và các cơ quan chức năng, các đoàn thể đã phối hợp tổ chức thực hiện tốt và đạt được kết quả về cải thiện và bảo vệ môi trường nông thôn rất khả quan; tình hình vệ sinh môi trường trong tỉnh đã có bước chuyển biến tích cực, cảnh quang nông thôn có thay đổi rỏ nét, nhất là tại các xã NTM nâng cao, nhiều tuyến đường hoa, cây cảnh đã được nhà nước và Nhân dân đầu tư đã góp phần tạo cảnh quang môi trường nông thôn được xanh, sạch, đẹp hơn; đặc biệt là đối với việc tổ chức thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại các khu, điểm dân cư và tại các chợ trên địa bàn nông thôn. Đến cuối năm 2024, trên địa bàn tỉnh có 114/114 xã đạt tiêu chí 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm.
+ Bộ tiêu chí xã NTM: Có 114/114 xã đạt tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm, đạt 100%, tăng thêm 97 xã so với năm 2011.
+ Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao: Có 58/114 xã tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm, đạt 50,87%, tăng thêm 48 xã so với năm 2021.
đ) Về hệ thống chính trị:
- Tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật: Trong giai đoạn từ năm 2011 đến nay tỉnh đã thực hiện rà soát tiêu chuẩn chức danh, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức cấp xã để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí nhằm chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã theo chuẩn quy định. Từ đó công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã có nhiều chuyển biến và được các cấp, các ngành quan tâm; cán bộ, công chức sau khi được đào tạo, bồi dưỡng đều phát huy tốt khả năng chuyên môn, góp phần tích cực hoàn thành nhiệm vụ chính trị tại địa phương. Toàn tỉnh có 114/114 xã đạt tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật.
- Tiêu chí Quốc phòng và an ninh:
+ Chỉ tiêu xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng: Trong những năm qua cấp ủy, chính quyền các cấp đã quán triệt, triển khai thực hiện đồng bộ các văn bản, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ công tác quốc phòng; cấp ủy, chính quyền các cấp đã tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh toàn diện, phát triển kinh tế xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, xây dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh vững mạnh, rộng khắp và hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế xã hội, góp phần quan trọng xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc trong tình hình mới. Xây dựng lực lượng thường trực, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên, tổ chức biên chế tinh gọn, nâng cao chất lượng tổng hợp chính trị, khả năng chiến đấu cao, sẵn sàng cơ động trong mọi tình huống. Công tác Giáo dục Quốc phòng an ninh đi vào nề nếp, tạo sự lan tỏa về nhận thức, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, các cấp, các ngành, lực lượng vũ trang và nhân dân về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh Nhân dân vững chắc, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
+ Chỉ tiêu xã đạt chuẩn an toàn về an ninh trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: Cấp ủy, chính quyền các cấp tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và huy động Nhân dân nhằm huy động và phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị cùng thực hiện công tác đảm bảo an ninh, trật tự; triển khai thực hiện quyết liệt các biện pháp, kịp thời giải quyết những vấn đề phức tạp, mâu thuẫn mới phát sinh trong nội bộ Nhân dân, xử lý nghiêm tội phạm xâm phạm trật tự xã hội, không để xảy ra phức tạp về an ninh, trật tự; phát huy hiệu quả công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng, nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến; công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến giáo dục pháp luật thường xuyên đổi mới, đa dạng về nội dung, hình thức và rộng khắp ở địa bàn nông thôn.
+ Bộ tiêu chí xã NTM: có 114/114 xã đạt tiêu chí số 19 về An ninh Quốc phòng, đạt 100%, tăng thêm 6 xã so với năm 2011.
+ Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao: có 58/114 xã đạt tiêu chí số 19 về An ninh Quốc phòng, đạt 50,87%, tăng thêm 48 xã so với năm 2021.
3. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí NTM cấp huyện
- Về số huyện đạt chuẩn NTM: Có 12 huyện đạt chuẩn NTM/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM (đạt 109% so chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh giai đoạn 2021 - 2025).
- Về số huyện đạt chuẩn NTM nâng cao: Có 02 huyện đạt chuẩn NTM nâng cao (huyện Tháp Mười, huyện Cao Lãnh).
3.1. Tiêu chí số 1 về Quy hoạch:
a) Tiêu chí huyện nông thôn mới
- Yêu cầu: Chỉ tiêu 1.1. (Có quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt còn thời hạn hoặc được rà soát, điều chỉnh theo quy định, trong đó có quy hoạch khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn). Chỉ tiêu 1.2 (Có ít nhất 01 công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu hoặc hạ tầng xã hội thiết yếu được đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng vùng huyện đã được phê duyệt).
- Kết quả: 9/9 huyện đạt tiêu chí
+ Ngày 11 tháng 01 năm 2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 39/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Có 09/09 huyện đã thực hiện hoàn thành công tác quy hoạch xây dựng vùng huyện, 09/09 huyện đạt chỉ tiêu 1.1.
+ Có 09/09 đã đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch được phê duyệt, 09/09 huyện đạt chỉ tiêu 1.2 (đã có nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật như: các tuyến đường huyện, các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội như: Trung tâm văn hóa huyện, bệnh viện đa khoa, trường Trung học phổ thông).
b) Tiêu chí huyện NTM nâng cao
- Yêu cầu: Chỉ tiêu 1.1 (Có quy hoạch xây dựng chi tiết khu chức năng dịch vụ hỗ trợ sản xuất trên địa bàn). Chỉ tiêu 1.2. (Tối thiểu có 02 Công trình hạ tầng kỹ thuật hoặc hạ tầng xã hội được đầu tư xây dựng đạt mức yêu cầu theo quy hoạch xây dựng vùng huyện đã được phê duyệt).
- Kết quả: 02/9 huyện đạt tiêu chí.
+ Có 02/09 huyện đã có quy hoạch chi tiết khu chức năng dịch vụ hỗ trợ sản xuất trên địa bàn, 02/9 huyện đạt chỉ tiêu 1.1.
+ Có 02/9 huyện đã đầu tư xây từ 02 công trình hạ tầng kỹ thuật hoặc hạ tầng xã hội thiết yếu được đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng vùng huyện đã được phê duyệt, 02/9 huyện đạt chỉ tiêu 1.2.
+ Căn cứ Quyết định số 39/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, các huyện cần triển khai kế hoạch thực hiện lập quy hoạch xây dựng chi tiết khu chức năng dịch vụ hỗ trợ sản xuất trên địa bàn.
3.2. Tiêu chí số 2 về Giao thông:
Toàn tỉnh hiện có 628,96 km đường huyện, trong đó đã đầu tư mới 28,69 km, nâng cấp, bảo dưỡng khoảng 600 km, đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu đi lại và sản xuất. Các bến xe khách cơ bản đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành, phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải đã được phê duyệt.
Hệ thống bến thủy nội địa phục vụ vận chuyển hành khách và hàng hóa đều đảm bảo điều kiện an toàn và được cấp phép hoạt động theo quy định, góp phần nâng cao chất lượng kết nối, giao thương trên địa bàn tỉnh.
a) Tiêu chí huyện NTM
- Yêu cầu: Chỉ tiêu 2.1 Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo kết nối tới các xã và được bảo trì hàng năm. Chỉ tiêu 2.2 100% km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch. Chỉ tiêu 2.3 Ít nhất 50% km đường huyện được trồng cây xanh dọc tuyến đường. Chỉ tiêu 2.4 Bến xe khách tại huyện (nếu có theo quy hoạch) đạt tiêu chuẩn loại IV trở lên.
- Kết quả: Hiện có 9/9 huyện đạt tiêu chí giao thông.
+ Có 9/9 huyện có hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo kết nối tới các xã và được bảo trì hàng năm. Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 2.1.
+ 100% km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch: Các tuyến đường huyện (628.96 km/628.96km) đều được nhựa hóa và đạt chuẩn theo quy hoạch. Có 9/9 huyện đạt Chỉ tiêu 2.2.
+ Ít nhất 50% km đường huyện được trồng cây xanh dọc tuyến đường: Có 490,88 km/628,45 km đường huyện được trồng cây xanh dọc tuyến đường, đạt 72,5%. Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 2.3.
+ Bến xe khách tại huyện (nếu có theo quy hoạch) đạt tiêu chuẩn loại IV trở lên: có 03 huyện có quy hoạch bến xe khách tại huyện đạt chuẩn loại IV trở lên, 06 huyện không có quy hoạch bến xe, 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 2.4.
b) Tiêu chí huyện NTM nâng cao
- Yêu cầu: Chỉ tiêu 2.1 Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo kết nối liên xã, liên vùng và giữa các vùng nguyên liệu tập trung, phù hợp với quá trình đô thị hóa. Chỉ tiêu 2.2 100% km đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, có các hạng mục cần thiết về an toàn giao thông theo quy định (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, lan can phòng hộ,…), được trồng cây xanh, được bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng - xanh - sạch – đẹp. Chỉ tiêu 2.3 Bến xe khách tại huyện (nếu có theo quy hoạch) đạt tiêu chuẩn loại III trở lên.
- Kết quả: 2/9 huyện đạt tiêu chí
+ Trên địa bàn các huyện 100% các tuyến đường huyện, đường xã kết nối đều được nhựa hóa. 100% các xã, các vùng liền kề có hệ thống đường huyện, đường xã kết nối các trung tâm hành chính, liên vùng, vùng nguyên liệu tập trung với nhau, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm. 100% đường huyện qua khu vực đô thị đáp ứng tiêu chuẩn đường đô thị. Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 2.1.
+ Các tuyến đường huyện (151,3 km) đều được nhựa hóa có các hạng mục cần thiết về an toàn giao thông theo quy định. Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 2.2.
+ Hiện nay, có 02 huyện đáp ứng bến xe tại huyện, 02/9 huyện đạt chỉ tiêu 2.3.
3.3. Thủy lợi và phòng chống thiên tai:
Là tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long, Đồng Tháp có sông Tiền dài 122,9 km và sông Hậu dài 34,4 km chảy qua, tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
Hệ thống thủy lợi của tỉnh tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với địa hình và nhu cầu sản xuất. Tỉnh khai thác nguồn nước từ sông Tiền và sông Hậu thông qua mạng lưới kênh trục dọc, trục ngang và kênh nội đồng, hình thành một hệ thống mở, gồm: 946 công trình kênh mương dẫn nước từ sông vào nội đồng; 3.856 công trình cống điều tiết nước, phục vụ sản xuất và sinh hoạt; 1.279 trạm bơm điện, đảm bảo chủ động tưới tiêu, nhất là trong mùa khô; 8.105 km đê, bờ bao, tạo thành 1.319 ô bao khép kín, phục vụ sản xuất an toàn, hiệu quả[4]. Hệ thống này giúp tỉnh chủ động nguồn nước tưới tiêu, đồng thời tăng khả năng phòng chống thiên tai, ổn định sản xuất và phát triển nông nghiệp bền vững.
Bằng nhiều nguồn lực khác nhau, Đồng Tháp cũng đã triển khai các giải pháp cải thiện công tác quản lý nước, phòng chống thiên tai, đảm bảo an ninh nguồn nước cho các hoạt động nông nghiệp, sinh hoạt và phát triển kinh tế tại địa phương.
a) Tiêu chí huyện NTM
- Yêu cầu: Chỉ tiêu 3.1 (Hệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi các xã theo quy hoạch). Chỉ tiêu 3.2 (Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ).
- Kết quả: Hiện có 9/9 huyện đạt tiêu chí Thủy lợi.
+ Có 100% hệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi các xã theo quy hoạch.
+ Có 9/9 huyện đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ.
b) Tiêu chí huyện NTM nâng cao
Yêu cầu: Chỉ tiêu 3.1 (Các công trình thủy lợi do huyện quản lý được bảo trì, nâng cấp). Chỉ tiêu 3.2 (Thực hiện kiểm kê, kiểm soát các vi phạm và nguồn nước thải xả vào công trình thủy lợi trên địa bàn huyện). Chỉ tiêu 3.3 (Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng, chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ đạt loại khá).
- Kết quả: 2/9 huyện đã đạt tiêu chí.
+ Các công trình thủy lợi do huyện quản lý thường xuyên được bảo trì, nâng cấp.
+ Các huyện đã thực hiện tốt việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, kiểm soát, quản lý nguồn nước thải trên địa bàn theo thẩm quyền được phân công, phân cấp, đảm bảo theo quy định của pháp luật.
+ 2/9 huyện đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng, chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ đạt loại khá.
3.4. Điện:
Hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của cả hệ thống. Các công trình điện trung áp, hạ áp và trạm biến áp đảm bảo thông số kỹ thuật, an toàn điện theo quy định. Đồng thời, đảm bảo đồng bộ và đạt yêu cầu kỹ thuật trong vận hành với hệ thống điện phân phối liên xã, qua đó đã giúp cho sản xuất, đời sống người dân thay đổi rõ nét, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Hiện 9/9 huyện cơ bản đạt tiêu chí điện.
a) Tiêu chí huyện NTM
- Yêu cầu: Hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của cả hệ thống.
- Kết quả: 9/9 huyện đạt tiêu chí.
b) Tiêu chí huyện NTM nâng cao
- Yêu cầu: Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, cấp điện tin cậy, ổn định, an toàn hành lang lưới điện và mỹ quan.
- Kết quả: 9/9 huyện đạt tiêu chí hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, cấp điện tin cậy, ổn định, an toàn hành lang lưới điện và mỹ quan.
3.5. Y tế - Văn hóa - Giáo dục:
+ Về y tế: Trên địa bàn các huyện đều có Trung tâm y tế huyện đạt tiêu chuẩn hạng III. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế được đầu tư đồng bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ khám chữa bệnh cho Nhân dân trên địa bàn.
+ Về văn hóa: Hiện 9/9 huyện trên địa bàn Tỉnh đều có Trung tâm Văn hoá - Thể thao và Truyền thanh được thành lập theo đúng quy định. Trong đó, có 9 Trung tâm Văn hoá - Thể thao và Truyền thanh huyện được đầu tư xây dựng đạt chuẩn theo quy định của Thông tư 01/2010/TT-BVHTTDL ngày 26/02/2010 và Thông tư 11/2010 ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Quy mô xây dựng gồm: Nhà làm việc đảm bảo yêu cầu làm việc của Ban Giám đốc, các phòng nghiệp vụ; Hội trường đa năng có sức chứa 350 người, có đủ các phương tiện phục vụ hoạt động văn nghệ, thể thao; Thư viện; Phòng Truyền thống; Khu triển lãm, biểu diễn ngoài trời; Khu dịch vụ, vui chơi giải trí, vườn hoa; Nhà tập luyện thể thao, sân vận động hoặc hồ bơi …; tổ chức và biên chế đảm bảo theo quy định gồm 01 Giám đốc, 01 Phó Giám đốc và các tổ chuyên môn, tất cả trình độ đáp ứng theo quy định; Hàng năm, Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh các huyện đều tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao đa dạng về nội dung, hình thức phong phú phục vụ Nhân dân vào những dịp lễ hội, mừng Đảng, mừng Xuân, kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị của huyện. Ngoài ra, Trung tâm còn phối hợp với các ngành, đoàn thể của huyện tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao thường xuyên, định kỳ thu hút nhân dân trên địa bàn đến tham gia sinh hoạt, sáng tạo, thụ hưởng các giá trị văn hoá, góp phần xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú.
+ Về giáo dục: Trong 09 huyện xây dựng huyện NTM, hiện có tất cả 32 trường trung học phổ thông. Từ khi bắt đầu xây dựng NTM, tỉnh đã quan tâm đầu tư xây dựng mới, cải tạo sửa chữa cơ sở vật chất như phòng học, phòng chức năng, hạng mục phụ cho 32 trường phấn đấu đạt chuẩn quốc gia. Hàng năm, đã trang bị bổ sung đầy đủ thiết bị để phục vụ công tác giáo dục. Cuối năm 2024 có 28/32 trường đạt chuẩn quốc gia (Đạt tỷ lệ 78,13%) tăng 68,73% so với năm 2011.
+ Trên địa bàn 09 huyện có 28 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, trong đó có 02 đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 5.3.
+ Các huyện không có Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên nên được đánh giá đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục (đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 1) thông qua 17 trường trung học phổ thông được giao chức năng, nhiệm vụ giáo dục thường xuyên trên địa bàn đều đạt kiểm định chất lượng giáo dục từ cấp độ 1 đến cấp độ 3. Như vậy, có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 5.4.
a) Tiêu chí huyện NTM
- Yêu cầu: Chỉ tiêu 5.1 Trung tâm Y tế huyện đạt chuẩn. Chỉ tiêu 5.2 Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các xã. Chỉ tiêu 5.3 Tối thiểu 60% trường Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 trở lên. Chỉ tiêu 5.4 Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 1, hoặc đánh giá đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục thông qua các thiết chế giáo dục khác được giao chức năng, nhiệm vụ giáo dục thường xuyên trên địa bàn.
- Kết quả: Có 9/9 huyện đạt tiêu chí
+ Có 9/9 huyện có Trung tâm Y tế huyện đạt chuẩn. Trong đó có 9/9 Trung tâm Y tế đạt hạng III. Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 5.1
+ Có 9/9 huyện có Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các xã. Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu
+ Trên địa bàn 09 huyện có 26 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, 2 đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 5.3.
+ Các huyện có Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 1, hoặc đánh giá đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục thông qua các thiết chế giáo dục khác được giao chức năng, nhiệm vụ giáo dục thường xuyên trên địa bàn Như vậy, Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 5.4.
b) Tiêu chí huyện NTM nâng cao
- Yêu cầu: Chỉ tiêu 5.1 Ít nhất 95% người dân tham gia bảo hiểm y tế. Chỉ tiêu 5.2 100% công viên hoặc quảng trường được lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao. Chỉ tiêu 5.3 Các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc được kế thừa và phát huy hiệu quả; các di sản văn hóa trên địa bàn được kiểm kê, ghi danh, truyền dạy, xếp hạng, tu bổ, tôn tạo, bảo vệ và phát huy giá trị hiệu quả. Chỉ tiêu 5.4 100% số trường Trung học phổ thông công lập đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, trong đó có ít nhất 01 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. Chỉ tiêu 5.5 Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2, hoặc đánh giá đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục thông qua các thiết chế giáo dục khác được giao chức năng, nhiệm vụ giáo dục thường xuyên.
- Kết quả:
+ Tỷ lệ người dân trên địa bàn các huyện tham gia Bảo hiểm y tế đạt trên 94,21%. Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 5.1.
+ Có 02 huyện đáp ứng được yêu cầu Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao: Tại huyện Tháp Mười có 01 quảng trường cây xanh (phía trước trụ sở UBND huyện), 01 công viên (khu Huyện ủy củ, khóm 2 thị trấn Mỹ An), được lắp đặt 03 bộ với 30 dụng cụ thể thao ngoài trời[5]. Ngoài ra, tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện có lắp đặt 75 bộ với 376 dụng cụ thể thao ngoài trời, đảm bảo nhu cầu sinh hoạt, tập luyện thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho người dân trong huyện. Tại huyện Cao Lãnh có công viên Mỹ Tây được đầu tư xây dựng năm 2017 với tổng diện tích là 3.600m2 bao gồm cơ sở hạ tầng, hệ thống chiếu sáng, hệ thống cây xanh, lối đi xung quanh và tại vỉa hè công viên UBND huyện đã đầu tư lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời gồm: Máy tập lưng bụng, máy tập ngồi đạp chân, đạp xe, máy đi bộ trên không,…tổng số lượng là 12 bộ dụng cụ, tổng kinh phí đầu tư là trên 7 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, công viên tọa lạc tại trung tâm hành chính của huyện thuộc khóm Mỹ Phú, thị trấn Mỹ Thọ, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, có vị trí thuận lợi là nằm trong khu dân cư thị trấn, cách trụ sở các cơ quan nhà nước, trường học từ 500 - 1000m. Công viên được trang bị các thiết bị thể thao công cộng, thu hút đông đảo người dân tham gia rèn luyện sức khỏe mỗi ngày, tạo không gian sinh hoạt cộng đồng vui tươi, góp phần nâng cao chất lượng sống và giữ gìn môi trường xanh – sạch – đẹp, góp phần hoàn thiện các tiêu chí nông thôn mới nâng cao theo đúng lộ trình đề ra, được Nhân dân đồng thuận cao, đánh giá tích cực. Công viên còn là nơi để người dân và đặc biệt là các em thiếu nhi có chỗ vui chơi, thư thái, tận hưởng không khí trong lành sau một ngày làm việc, học tập, lao động mệt nhọc có nhu cầu được hòa mình vào thiên nhiên, nhu cầu được vận động, giao lưu cộng đồng và tận hưởng không khí trong lành mát mẻ của những bóng cây xanh rợp mát. Ngoài ra, công viên còn góp phần tạo dựng không gian kiến trúc cảnh quan đặc trưng của đô thị cũng như cải thiện môi trường sống, là nơi diễn ra các hoạt động chính trị - văn hóa xã hội của thị trấn Mỹ Thọ và của huyện Cao Lãnh. Như vậy, có 2/9 huyện đạt chỉ tiêu 5.2.
+ Trên địa bàn các huyện hiện có tổng số 108 di tích được xếp hạng (gồm: 01 di tích quốc gia đặc biệt, 17 di tích xếp hạng cấp quốc gia, 90 di tích cấp tỉnh), 07 di sản văn hóa phi vật thể được ghi danh, trong đó có 01 di sản được đưa vào Danh mục Di sản văn hóa Thế giới là Nghệ thuật Đờn ca tài tử và 06 di sản được đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia gồm: Hò Đồng Tháp, Nghề đóng xuồng ghe ở huyện Lai Vung, Nghề dệt chiếu ở huyện Lấp Vò, Nghề dệt choàng ở huyện Hồng Ngự, Nghề làm Nem ở huyện Lai Vung, Nghề làm bột gạo ở TP. Sa Đéc.. Trong những năm qua, các huyện đã thực hiện tốt việc kế thừa, phát huy hiệu quả các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc, việc kiểm kê, ghi danh, truyền dạy, xếp hạng, tu bổ, tôn tạo, bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa trên địa bàn. Như vậy, có 2/9 huyện đạt chỉ tiêu 5.2.
+ Trên địa bàn 09 huyện có 28 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, trong đó có 02 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. Như vậy, có 2/9 huyện đạt chỉ tiêu 5.4.
+ Các huyện không có Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên nên được đánh giá đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục (đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2) thông qua 09 trường trung học phổ thông được giao chức năng, nhiệm vụ giáo dục thường xuyên trên địa bàn đều đạt kiểm định chất lượng giáo dục từ cấp độ 2 đến cấp độ 3. Như vậy, có 02/9 huyện đạt chỉ tiêu 5.5.
2.6. Kinh tế
a) Tiêu chí huyện NTM:
- Yêu cầu: Chỉ tiêu 6.1 Có khu công nghiệp, hoặc cụm công nghiệp được đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hoặc cụm ngành nghề nông thôn. Chỉ tiêu 6.2 Có mô hình chợ đảm bảo an toàn thực phẩm theo hướng dẫn. Chỉ tiêu 6.3. Hình thành vùng nguyên liệu tập trung đối với các sản phẩm chủ lực hoặc có mô hình liên kết theo chuỗi giá trị đảm bảo an toàn thực phẩm, kết nối từ sản xuất đến tiêu thụ đối với các sản phẩm chủ lực của huyện Chỉ tiêu 6.4 Có Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp hoặc đơn vị chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp hoạt động hiệu quả.
- Kết quả: 9/9 huyện đạt tiêu chí
+ Trên địa bàn 09 huyện có 01 khu công nghiệp với diện tích 63,559 ha và 06 cụm công nghiệp với tổng diện tích 222,42 ha; Trong đó, có 01 khu công nghiệp có tỷ lệ lấp đầy từ 50% trở lên. Có 06 cụm công nghiệp đã, đang được đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật; có 05 cụm công nghiệp được lấp đầy từ 50% trở lên; 03 huyện có cụm ngành nghề nông thôn (các huyện Hồng Ngự, Tháp Mười, Tân Hồng). Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 6.1 (06 huyện đánh giá theo chỉ tiêu khu, cụm công nghiệp và 03 huyện đánh giá theo chỉ tiêu cụm ngành nghề nông thôn).
+ Có 09 huyện có “mô hình chợ đảm bảo an toàn thực phẩm theo hướng dẫn”, có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 6.2.
+ Có 09/09 huyện vùng nguyên liệu tập trung đối với các sản phẩm chủ lực của huyện, đã được đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo thuận tiện cho quá trình sản xuất, giao thương hàng hóa trong vùng và 1.544 vùng được cấp mã số vùng trồng và có ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến, tiêu biểu như: sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, theo hướng hữu cơ, chăn nuôi an toàn sinh học… Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 6.3.
+ Có 9/9 huyện có Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp hoạt động hiệu quả. Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 6.4.
b) Tiêu chí huyện NTM nâng cao
- Yêu cầu: Chỉ tiêu 6.1 (Có khu công nghiệp được lấp đầy từ 50% trở lên hoặc có cụm công nghiệp được đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và được lấp đầy từ 50% trở lên hoặc có cụm ngành nghề nông thôn được đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ). Chỉ tiêu 6.2 (Vùng nguyên liệu tập trung đối với các sản phẩm chủ lực của huyện được đầu tư đồng bộ về cơ sở hạ tầng, được cấp mã vùng và có ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến). Chỉ tiêu 6.3 (Có chợ đạt tiêu chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm theo quy định). Chỉ tiêu 6.4 (Có Đề án/Kế hoạch hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn đối với sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP và được triển khai hiệu quả). Chỉ tiêu 6.5 (Hình ảnh điểm du lịch của huyện được quảng bá thông qua ứng dụng Internet, mạng xã hội).
- Kết quả: 2/9 huyện đạt tiêu chí
+ Trên địa bàn 09 huyện có 01 khu công nghiệp với diện tích 63,559 ha và 06 cụm công nghiệp với tổng diện tích 222,42 ha; Trong đó, 01 khu công nghiệp có tỷ lệ lấp đầy từ 50% trở lên. Có 06 cụm công nghiệp đã, đang được đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật; có 05 cụm công nghiệp được lấp đầy từ 50% trở lên. Có 2/9 huyện đạt chỉ tiêu 6.1 (01 huyện đánh giá theo chỉ tiêu cụm công nghiệp và 01 huyện đánh giá theo chỉ tiêu cụm ngành nghề nông thôn).
+ 100% huyện có vùng nguyên liệu tập trung đối với các sản phẩm chủ lực của huyện, đã được đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo thuận tiện cho quá trình sản xuất, giao thương hàng hóa trong vùng và có ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến, tiêu biểu như: sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, theo hướng hữu cơ, chăn nuôi an toàn sinh học. Có 2/9 huyện đạt chỉ tiêu 6.2.
+ Có 02 huyện có chợ đạt tiêu chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm theo quy định, có 2/9 huyện đạt chỉ tiêu 6.3.
+ Có 2/9 huyện đã ban hành Đề án hoặc Kế hoạch hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn đối với sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP và được triển khai hiệu quả. Có 2/9 huyện đạt chỉ tiêu 6.4.
+ Trên địa bàn các huyện có nhiều điểm tham quan du lịch, trong có 91 mô hình du lịch nông nghiệp, cộng đồng, các địa phương đều thực hiện quảng bá hình ảnh các điểm du lịch của huyện thông qua ứng dụng Internet, mạng xã hội. Ngoài ra, hiện tại Tỉnh có 08 sản phẩm thuộc nhóm “Dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch” đạt 3 - 4 sao OCOP[6]. Kết quả, có 2/9 huyện đạt chỉ tiêu 6.5.
3.7. Môi trường:
a) Tiêu chí huyện NTM
- Yêu cầu: Chỉ tiêu 7.1 Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt chôn lấp trực tiếp ≤50% tổng lượng phát sinh. Chỉ tiêu 7.2 Tối thiểu 40% hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn. Chỉ tiêu 7.3 Có ít nhất 01 mô hình tái chế chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp quy mô cấp xã. Chỉ tiêu 7.4 Có công trình xử lý nước thải sinh hoạt áp dụng biện pháp phù hợp. Chỉ tiêu 7.5 Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường, trong đó tỷ lệ đất trồng cây xanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tối thiểu là 10% diện tích toàn khu. Chỉ tiêu 7.6 Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn đảm bảo ít nhất 2m2/người. Chỉ tiêu 7.7 Tối thiểu 50% chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định). Chỉ tiêu 7.8 100% điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện có hạ tầng về bảo vệ môi trường theo quy định.
- Kết quả: 9/9 huyện đạt tiêu chí.
+ Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn các huyện được thu gom, xử lý theo quy định đạt 85,35%. Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 7.1.
+ Hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn: Trên địa bàn các huyện có trên 55% số hộ thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn. Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 7.2
+ Có 9/9 huyện có mô hình tái chế chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp quy mô cấp xã. Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 7.3
+ Có 9/9 huyện có công trình xử lý nước thải sinh hoạt áp dụng biện pháp phù hợp. Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 7.4
+ Trên địa bàn 5 huyện có 01 khu công nghiệp và 06 cụm công nghiệp, 07 làng nghề thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường, trong đó tỷ lệ đất trồng cây xanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tối thiểu là 10% diện tích toàn khu. 5/5 huyện đạt chỉ tiêu 7.5.
+ Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn trung bình đạt 4,76m2/người. Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 7.6
+ Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định đạt 80%. Có 9/9 huyện đạt tiêu chí 7.7.
+ Trên địa bàn các huyện có 100% điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt có hạ tầng về bảo vệ môi trường theo quy định. Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 7.8.
b) Tiêu chí huyện NTM nâng cao
- Yêu cầu: Chỉ tiêu 7.1 (Ít nhất 95% chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn huyện được thu gom và xử lý theo quy định). Chỉ tiêu 7.2 (100% chất thải rắn nguy hại trên địa bàn huyện được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường). Chỉ tiêu 7.3 (Tối thiểu 80% chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành các nguyên liệu, nhiên liệu và sản phẩm thân thiện với môi trường). Chỉ tiêu 7.4 (Tối thiểu 70% hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn). Chỉ tiêu 7.5 (Thấp nhất 50% nước thải sinh hoạt trên địa bàn toàn huyện được thu gom, xử lý bằng các biện pháp, công trình phù hợp). Chỉ tiêu 7.6 (Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn ít nhất phải đạt 4m2/người). Chỉ tiêu 7.7 (Không có làng nghề ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện). Chỉ tiêu 7.8 (Tối thiểu 85% chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định).
- Kết quả: 2/9 huyện đạt tiêu chí
+ Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn các huyện được thu gom, xử lý theo quy định đạt 97,9%. Có 2/9 huyện đạt chỉ tiêu 7.1.
+ Có 100% chất thải rắn nguy hại trên địa bàn huyện được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi. Có 2/9 huyện đạt chỉ tiêu 7.2
+ Có chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành các nguyên liệu, nhiên liệu và sản phẩm thân thiện với môi trường đạt trên 80%. 2/9 huyện đạt chỉ tiêu 7.3
+ Hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn: có hộ thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn đạt trên 72,7%. Có 2/9 huyện đạt chỉ tiêu 7.4
+ Có 93,2% số hộ có nước thải sinh hoạt trên địa bàn toàn huyện được thu gom, xử lý bằng các biện pháp, công trình phù hợp. Có 2/9 huyện đạt chỉ tiêu 7.5
+ Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn trung bình đạt 5,27 m2/người. Có 2/9 huyện đạt chỉ tiêu 7.
+Có 05/05 làng nghề thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường. Có 2/9 huyện đạt chỉ tiêu 7.7
+ Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định đạt 85,5%. Có 2/9 huyện đạt tiêu chí 7.8.
2.8 Chất lượng môi trường sống:
a) Tiêu chí huyện NTM
- Yêu cầu: Chỉ tiêu 8.1 Ít nhất 45% hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung. Chỉ tiêu 8.2 Ít nhất 45% công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững. Chỉ tiêu 8.3 Có kế hoạch/Đề án kiểm kê, kiểm soát, bảo vệ chất lượng nước; phục hồi cảnh quan, cải tạo hệ sinh thái ao hồ và các nguồn nước mặt trên địa bàn huyện. Chỉ tiêu 8.4 Cảnh quan, không gian trên địa bàn toàn huyện đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn. Chỉ tiêu 8.5 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do huyện quản lý tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Kết quả: 9/9 huyện đạt tiêu chí
+ 96,2% % số hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung. Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 8.1
+ 96% công trình cấp nước tập trung trên địa bàn các huyện có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững. Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 8.2
+ Có 9/9 huyện đã ban hành kế hoạch/Đề án kiểm kê, kiểm soát, bảo vệ chất lượng nước; phục hồi cảnh quan, cải tạo hệ sinh thái ao hồ và các nguồn nước mặt trên địa bàn huyện. Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 8.3
+ Có 9/9 huyện có cảnh quan, không gian trên địa bàn toàn huyện đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn. Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 8.4
+ 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do huyện quản lý tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm. Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 8.5
b) Tiêu chí huyện NTM nâng cao
- Yêu cầu: Chỉ tiêu 8.1. Ít nhất 55% hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung. Chỉ tiêu 8.2 Cấp nước sinh hoạt đạt chuẩn bình quân đầu người/ngày đêm đạt ít nhất 80 lít. Chỉ tiêu 8.3 Tối thiểu 40% công trình cấp nước tập trung trên địa bàn huyện có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững. Chỉ tiêu 8.4 Ít nhất 01 mô hình xử lý nước mặt (ao, hồ) bảo đảm quy định về bảo vệ môi trường. Chỉ tiêu 8.5 Cảnh quan, không gian trên địa bàn toàn huyện đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn. Chỉ tiêu 8.6 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do huyện quản lý tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm. Chỉ tiêu 8.7 100% cán bộ làm công tác quản lý chất lượng an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản do huyện quản lý hàng năm được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Chỉ tiêu 8.8 Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của huyện. Chỉ tiêu 8.9 Có mô hình xã, ấp thông minh.
- Kết quả: 2/9 huyện đạt tiêu chí
+ 96,2% số hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung. Có 2/9 huyện đạt chỉ tiêu 8.1
+ Cấp nước sinh hoạt đạt chuẩn bình quân đầu người/ngày đêm đạt 80 lít. Có 2/9 huyện đạt chỉ tiêu 8.2
+ Có 80% công trình cấp nước tập trung trên địa bàn các huyện có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững. Có 2/9 huyện đạt chỉ tiêu 8.3
+ Các huyện có 01 mô hình xử lý nước mặt (ao, hồ) bảo đảm quy định về bảo vệ môi trường. 5/5 huyện đạt chỉ tiêu 8.4
+ Có 2/9 huyện có cảnh quan, không gian trên địa bàn toàn huyện đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn. Có 2/9 huyện đạt chỉ tiêu 8.5
+ 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do huyện quản lý tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm đạt 100%. 5/5 huyện đạt chỉ tiêu 8.6
+ 100% cán bộ làm công tác quản lý chất lượng an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản do huyện quản lý hàng năm được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Có 2/9 huyện đạt chỉ tiêu 8.7
+ Có 2/9 huyện không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của huyện.
+ Có 02/9 huyện triển khai mô hình xã, ấp thông minh, bước đầu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và phục vụ người dân hiệu quả. Mô hình góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ công, thúc đẩy chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng đến chính quyền số và phát triển nông thôn bền vững.
2.9. Hệ thống chính trị - an ninh, trật tự - hành chính công:
a) Tiêu chí huyện NTM
- Yêu cầu: Chỉ tiêu 9.1 Đảng bộ, chính quyền huyện được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Chỉ tiêu 9.2 100% tổ chức chính trị - xã hội của huyện được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Chỉ tiêu 9.3 Trong 02 năm liên tục trước năm xét công nhận, không có công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xử lý kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Chỉ tiêu 9.4 Đảm bảo an ninh, trật tự. Chỉ tiêu 9.5 Có dịch vụ công trực tuyến một phần. Chỉ tiêu 9.6 Huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.
- Kết quả: 9/9 huyện đạt tiêu chí
+ 100% đảng bộ, chính quyền huyện được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 9.1
+ 100% tổ chức chính trị - xã hội của huyện được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 9.2
+ Trong 02 năm liên tục trước năm xét công nhận, không có công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xử lý kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 9.3
+ 100% các huyện đảm bảo an ninh, trật tự. Có dịch vụ công trực tuyến một phần. Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 9.4, 9.5
+ Huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định: Có 9/9 huyện đạt chỉ tiêu 9.6.
b) Tiêu chí huyện NTM nâng cao
- Yêu cầu: Chỉ tiêu 9.1 An ninh, trật tự trên địa bàn huyện được giữ vững ổn định và nâng cao. Chỉ tiêu 9.2 Có dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
- Kết quả: 2/9 huyện đạt tiêu chí
+ An ninh, trật tự trên địa bàn 07 huyện được giữ vững ổn định và nâng cao. 2/9 huyện đạt chỉ tiêu 9.1.
+ 2/9 huyện có dịch vụ công trực tuyến toàn trình. Có 2/9 huyện đạt chỉ tiêu 9.2.
Trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp có 03 đô thị: thành phố Cao Lãnh, thành phố Hồng Ngự và thành phố Sa Đéc được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM. Qua rà soát, đánh giá hiện trạng mức độ đạt theo quy định thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022 - 2025, hiện cả 03 đô thị trên địa bàn tỉnh cơ bản đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo quy định mới giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
- Có 100% số xã trên địa bàn đạt chuẩn NTM (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí về xã NTM giai đoạn 2021
- 2025 áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp): toàn bộ các xã thuộc thành phố Cao Lãnh, thành phố Hồng Ngự, thành phố Sa Đéc đã hoàn thành xây dựng NTM và được UBND Tỉnh công nhận theo quy định.
- Có ít nhất 01 xã trên địa bàn đạt chuẩn NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025.
+ Thành phố Cao Lãnh: Có 04/06 đạt chuẩn NTM nâng cao.
+ Thành phố Hồng Ngự: Có 02/02 đạt chuẩn NTM nâng cao.
+ Thành phố Sa Đéc: Có 03/03 đạt chuẩn NTM nâng cao.
- Có 100% số phường trên địa bàn đạt chuẩn đô thị văn minh: Đạt
- Tỷ lệ hài lòng của người dân trên địa bàn đối với kết quả xây dựng NTM của các thành phố đạt từ 90% trở lên (trong đó có tỷ lệ hài lòng của người dân ở từng xã đối với kết quả thực hiện từng nội dung xây dựng NTM đạt từ 80% trở lên).
- Đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị trên địa bàn tối thiểu là 5 m2/người: Đạt.
4. Kết quả rà soát, đánh giá hiện trạng quy định tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 (theo Quyết định số 321/QĐ- TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ)
(i) Có 100% số huyện trên địa bàn đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021 - 2025: Hiện trên địa bàn Tỉnh có 8/9 huyện đã được công nhận đạt chuẩn NTM. Còn lại huyện Hồng Ngự đang hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ Nông nghiệp và Môi trường trình Thủ tướng chính phủ công nhận đạt chuẩn huyện NTM năm 2024, đảm bảo 100% số huyện trên địa bàn đạt chuẩn NTM.
(ii) Có 100% số thành phố trên địa bàn hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025: Trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp có 03 đô thị: thành phố Cao Lãnh, thành phố Hồng Ngự và thành phố Sa Đéc được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM. Qua rà soát, đánh giá hiện trạng mức độ đạt theo quy định thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2022 - 2025, hiện cả 03 đô thị trên địa bàn Tỉnh cơ bản đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo quy định mới giai đoạn 2021 - 2025.
(iii) Có ít nhất 20% số huyện trên địa bàn đạt chuẩn NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025: có 02 huyện đạt chuẩn NTM nâng cao (huyện Tháp Mười, huyện Cao Lãnh).
(iv) Có ít nhất 40% số xã trên địa bàn đạt chuẩn NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025: luỹ kế toàn tỉnh có 58 xã đạt chuẩn NTM nâng cao, chiếm 50,87% số xã đạt chuẩn NTM.
(v) Có Đề án xây dựng nông thôn mới toàn tỉnh, thành phố giai đoạn 2021 - 2025 được HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông qua: UBND Tỉnh trình HĐND Tỉnh xem xét thông qua theo đúng quy định, làm cơ sở thống nhất triển khai Chương trình trên toàn tỉnh trong giai đoạn mới.
(vi) Có ít nhất 70% số km đường huyện, đường tỉnh, quốc lộ trên địa bàn được trồng cây xanh dọc tuyến đường: UBND tỉnh Đồng Tháp đã ban hành các Kế hoạch: Kế hoạch số 228/KH-UBND ngày 26/7/2021 về thực hiện Đề án Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Kế hoạch số 252/KH-UBND ngày 13/7/2022 về phát triển cây xanh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030. Trên địa bàn tỉnh có tổng số 1.255,65 km đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện (đường quốc lộ 247,8 km, đường tỉnh 379,4 km, đường huyện 628,45 km). Số km được trồng cây xanh dọc tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện khoảng 882,04 km, tỷ lệ 70,25%.
(vii) Đất cây xanh sử dụng công cộng trên địa bàn tối thiểu là 4 m2/người: Diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng trên địa bàn tỉnh khoảng 7.709.297 m2. Diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng bình quân 4,81 m2/người.
(viii) Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp: Năm 2024, chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh Đồng Tháp đạt 83,49%. Đạt.
IV. KẾT QUẢ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC GIAI ĐOẠN 2011-2024
Tổng nguồn lực đã huy động là 114.184,14 tỷ đồng; trong đó:
- Vốn ngân sách trực tiếp: 6.807,23 tỷ đồng, chiếm 5,96%. Trong đó:
+ Vốn đầu tư công: 6.362,99 tỷ đồng.
+ Vốn sự nghiệp: 444,25 tỷ đồng;
- Vốn lồng ghép: 57.701,11 tỷ đồng, chiếm 50,53%. .
- Vốn tín dụng: 48.826 tỷ đồng, chiếm 42,7%. Vốn vay tín dụng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn các xã.
- Vốn huy động đóng góp của Nhân dân: 849,789 tỷ đồng, chiếm 0,74%. Huy động Nhân dân đóng góp thông qua hình thức tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng các công trình nông thôn mới; vốn đối ứng của Nhân dân để thực hiện các chính sách tín dụng.
V. MỘT SỐ THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG XÂY DỰNG NTM
1. Thành tựu nổi bật
- Diện mạo nông thôn thực sự khởi sắc, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tập trung đầu tư xây dựng, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa,... từng bước đáp ứng yêu cầu sản xuất, phục vụ tốt hơn đời sống Nhân dân, tạo diện mạo mới khang trang ở nhiều địa phương, đã làm thay đổi căn bản khu vực nông thôn, nhất là so với xuất phát điểm của Tỉnh vào năm 2011.
- Thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp đạt kết quả quan trọng; sản xuất nông nghiệp đã từng bước dịch chuyển sang hướng sản xuất hàng hóa, xác định được các sản phẩm hàng hóa chủ lực để phát triển; kinh tế tập thể từng bước ổn định, phát triển liên kết theo chuỗi giá trị gắn với an toàn thực phẩm. Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn Tỉnh 2024 đạt 63,768 triệu đồng/người/năm, gấp 4,11 lần so với năm 2011.
- Hệ thống các thiết chế văn hóa của xã, ấp được quan tâm nâng cấp, sửa chữa, xây dựng mới, góp phần thực hiện tốt các phong trào văn hóa, văn nghệ ở nông thôn, nâng cao mức hưởng thụ người dân.
- Chất lượng y tế, giáo dục thay đổi rõ nét, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm tăng nhanh, đạt trên 94%. Chất lượng giáo dục toàn diện được giữ vững, đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi bền vững; đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2; đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 bền vững; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT những năm qua đều đạt trên 99%; số lượng giải học sinh giỏi cấp quốc gia ngày càng tăng.
- Cảnh quan, môi trường nông thôn có sự thay đổi tích cực; nhận thức, tư duy, ý thức của người dân về bảo vệ cảnh quan môi trường sống ngày càng được nâng lên, chuyển từ “thụ động” sang “chủ động, phát huy cao vai trò chủ thể”; môi trường sống được cải thiện đáng kể.
- Hệ thống chính trị được củng cố, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện hiệu quả ngày càng cao; bộ máy tổ chức từng bước được tinh gọn, hoạt động chuyên trách, chuyên nghiệp; đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cơ sở ngày càng được nâng cao cả về lý luận chính trị, năng lực chuyên môn, nhất là ý thức, trách nhiệm.
- Chủ trương, chính sách xây dựng nông thôn mới đã huy động được sự tham gia của toàn xã hội. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội là lực lượng tiên phong với nhiều phong trào, hội thi, cuộc vận động Nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới; các cơ quan truyền thông nhanh chóng, kịp thời nêu gương những điển hình tiêu biểu về nông thôn mới cũng như kịp thời phản ánh những vấn đề tồn tại, phát sinh ở các địa phương để có giải pháp khắc phục hiệu quả hơn.
- Tỉnh Đồng Tháp chỉ đạo, điều hành ngân sách trong xây dựng NTM một cách linh hoạt và hiệu quả nên không có tình trạng không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng NTM trong thời gian qua.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.1. Tồn tại, hạn chế
- Việc tham mưu triển khai thực hiện một số nội dung theo yêu cầu của Trung ương chưa được kịp thời (như: nguyên tắc tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách, cơ chế lồng ghép ...), việc ban hành hướng dẫn thực hiện tiêu chí của một số Sở, ngành còn chậm do phải chờ hướng dẫn của một số Bộ, ngành Trung ương.
- Việc triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp còn nhiều khó khăn chưa đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của Chương trình. Tỷ lệ nông sản sản xuất theo các tiêu chuẩn (VietGAP, GlobalGAP,..) còn thấp. Việc đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp có chuyển biến nhưng kết quả chưa cao. Phần lớn các chuỗi liên kết sản xuất quy mô còn nhỏ lẻ, tỷ lệ chuỗi liên kết sản xuất nông sản theo các tiêu chuẩn, chất lượng bền vững còn thấp, thiếu tính bền vững; công tác xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực chưa được đầu tư tương xứng, việc hình thành chuỗi giá trị hoàn chỉnh từ người sản xuất đến doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ tỷ lệ còn hạn chế.
- Môi trường và cảnh quan nông thôn mặc dù đã được quan tâm, nhưng chưa thường xuyên, liên tục, chưa có nhiều mô hình hiệu quả về bảo vệ môi trường, phân loại rác thải đầu nguồn để nhân rộng, tạo thành phong trào rộng khắp.
- Đối với chỉ tiêu, tiêu chí về cơ sở vật chất trường học thực hiện theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tại Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 với nhiều tiêu chuẩn quy định yêu cầu cao hơn tiêu chuẩn quy định giai đoạn trước nên cần phải có nguồn lực tương đối lớn và thời gian đề đầu tư nên dẫn đến tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao, huyện nông thôn mới nâng cao còn thấp.
2.2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan:
- Đồng Tháp là tỉnh nông nghiệp, nên xuất phát điểm khi triển khai Chương trình MTQG xây dựng NTM thấp; tình hình hạn, xâm nhập mặn, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và đại dịch Covid-19 đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống người dân.
- Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu, huyện NTM giai đoạn 2021 - 2025 có nhiều chỉ tiêu, tiêu chí quy định mức đạt cao hơn so với giai đoạn 2016 - 2020 đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện chỉ tiêu xây dựng NTM của địa phương.
- Thời gian thực hiện nội dung tiêu chí mới quá ít nên địa phương gặp nhiều khó khăn trong quá trình triển khai, thực hiện.
- Các hướng dẫn thực hiện tiêu chí của các Bộ, ngành Trung ương còn chưa kịp thời, có nhiều nội dung hướng dẫn mang tính chuyên ngành sâu, yêu cầu nhiều bảng biểu, số liệu để minh chứng kết quả thực hiện tiêu chí. Các tiêu chí lại tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung trong quá trình thực hiện;
b) Nguyên nhân chủ quan
- Chất lượng tham mưu của ngành, địa phương trong một số nhiệm vụ chưa có chiều sâu, chậm tiến độ, thiếu chủ động, tính hiệu quả chưa cao.
- Bố trí kinh phí ưu tiên thực hiện chỉ tiêu chưa đạt không ngay từ đầu năm. Một số địa phương còn bị động, chưa quyết liệt trong triển khai thực hiện nội dung, tiêu chí về thông tin và truyền thông nên một số xã chưa đạt theo kế hoạch của Tỉnh. Công tác giải ngân thực hiện các nhiệm vụ được giao đôi lúc còn bị động và chậm so với yêu cầu kế hoạch.
Từ thực tiễn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2011 - 2024, Tỉnh rút ra những bài học kinh nghiệm sau:
- Về lãnh đạo chỉ đạo, tổ chức, điều hành thực hiện, phối hợp thực hiện Chương trình: Quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức về xây dựng NTM là tiền đề quan trọng phải thực hiện thường xuyên và xuyên suốt. Khơi dậy sức mạnh cộng đồng (doanh nghiệp, HTX, người dân) là yếu tố then chốt để thực hiện hiệu quả, bền vững Chương trình MTQG xây dựng NTM. Phải tạo phong trào thi đua, tạo sự cạnh tranh thực sự, thường xuyên, liên tục trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội khu vực nông thôn, nuôi dưỡng ngọn lửa nông thôn mới (NTM có điểm bắt đầu, nhưng không có điểm kết thúc).
- Về quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức về xây dựng NTM: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tạo nhận thức đúng đắn về nội dung, mục đích ý nghĩa, giải pháp thực hiện Chương trình, Đề án, tạo sự đồng thuận trong cộng đồng, đặc biệt sự đồng thuận, chia sẻ về lợi ích, trách nhiệm của người dân để người dân tự nguyện, hăng hái tham gia thực hiện. Xây dựng NTM cần khởi đầu từ từng con người đến gia đình, thôn xóm, tạo nền tảng vững chắc để tiến lên xây dựng xã, huyện NTM.
- Về đầu tư nguồn lực cho hạ tầng giao thông kết nối vùng: Ưu tiên nguồn lực trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng kiên cố; đẩy mạnh xây dựng hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông nhằm tạo ra sự liên kết vùng để thu hút đầu tư cho phát triển vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Việc đầu tư hạ tầng giao thông đồng bộ không chỉ thu hút được nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, mà còn góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai,...
- Về công tác kiểm tra, giám sát: Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, minh bạch trong lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng NTM; khắc phục kịp thời những hạn chế, yếu kém, uốn nắn ngay những lệch lạc để xây dựng NTM không trở thành điểm nóng, không để chính quyền xa dân mà phải hướng đến phục vụ nhân dân tốt hơn thông qua sự hài lòng của người dân.
1. Quan điểm
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ trọng yếu của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, phải được thực hiện thường xuyên, liên tục. Xây dựng NTM theo phương châm phát huy nội lực của cộng đồng dân cư địa phương là chính; các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân bàn bạc dân chủ, công khai để quyết định trên cơ sở các quy định của Nhà nước, có sự tư vấn của các cơ quan, cán bộ chuyên môn. Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tổ chức tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật, nguồn lực,... để người dân thực hiện vai trò làm chủ thông qua cộng đồng, mọi việc thực hiện theo nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân thụ hưởng.
- Thực hiện chương trình NTM trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình, MTQG, chương trình hỗ trợ mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư của các thành phần kinh tế và huy động sự đóng góp của các tầng lớp Nhân dân.
- Xây dựng NTM gắn với công nghiệp hóa nông nghiệp, đô thị hóa nông thôn; đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị, phát triển hài hòa kinh tế - xã hội và môi trường; tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn; trong đó quan tâm hoàn thiện và cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu của các xã; tăng cường phát triển dịch vụ thương mại nông thôn.
- Xây dựng NTM phải gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trên cơ sở xây dựng nền nông nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội đặc thù của từng địa phương, thích ứng với biến đổi khí hậu, với phát triển công nghiệp - dịch vụ, du lịch nông thôn. Chú trọng bảo vệ môi trường, cải tạo cảnh quan nông thôn, các giá trị văn hóa truyền thống; hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh; quốc phòng an ninh trật tự được giữ vững và tăng cường. Phát huy sức mạnh toàn dân, tinh thần đoàn kết và vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng NTM.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng NTM nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, điều kiện sinh hoạt cho người dân nông thôn; rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị; phát huy tiềm năng, thế mạnh, phù hợp với thực tiễn của địa phương, gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đảm bảo đồng bộ và hiện đại, theo hướng đô thị. Bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững. Tình hình an ninh trật tự nông thôn được giữ vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
Hoàn thành hồ sơ đảm bảo điều kiện tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025, theo Quyết định số 321/QĐ-TTg và Quyết định số 125/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể.
- Có 100% số xã đạt chuẩn NTM (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM giai đoạn 2021 - 2025);
- Có ít nhất 40% số xã đạt chuẩn NTM nâng cao (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025);
- Có ít nhất 10% số xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo quy định xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025);
- Tất cả các đơn vị cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn nông thôn mới hoặc hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của Bộ tiêu chí Quốc gia về huyện nông thôn mới hoặc tiêu chí đối với thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo quy định giai đoạn 2021–2025.
- Có ít nhất 02 huyện được Thủ tướng Chính phủ có quyết định công nhận đạt chuẩn NTM nâng cao (đáp ứng đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí Quốc gia về huyện NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025).
- Có ít nhất 70% số km đường huyện, đường tỉnh, quốc lộ trên địa bàn được trồng cây xanh dọc tuyến;
- Đất cây xanh sử dụng công cộng trên địa bàn tối thiểu là 4m2/người;
- Chỉ số hài lòng của người dân và tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Đồng Tháp đạt từ 80% trở lên, đáp ứng yêu cầu theo quy định đối với các địa phương xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021–2025.
- Tỉnh Đồng Tháp được Thủ tướng Chính phủ có quyết định công nhận là tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025.
2.3. Đến năm 2030
Tỉnh Đồng Tháp tiếp tục duy trì và giữ vững danh hiệu tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được, hướng đến phát triển nông thôn bền vững, toàn diện.
II. NỘI DUNG TRỌNG TÂM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1.1. Mục tiêu:
Đạt yêu cầu tiêu chí số 1 về Quy hoạch thuộc Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM, xã NTM nâng cao.
1.2. Nội dung:
Rà soát, điều chỉnh, lập mới (trong trường hợp quy hoạch đã hết thời hạn) quy hoạch chung xây dựng xã gắn với quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa (CNH - ĐTH) theo quy định pháp luật về quy hoạch, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Từng bước lập quy hoạch chi tiết xây dựng (sau quy hoạch chung xây dựng xã) nhằm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan ở khu vực nông thôn.
2.1. Mục tiêu
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 về Giao thông, tiêu chí số 3 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai, tiêu chí số 4 về Điện, tiêu chí số 5 về Trường học, tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa, tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng nông thôn, tiêu chí số 8 về Thông tin và truyền thông, tiêu chí số 15 về Y tế, tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 về Giao thông, tiêu chí số 3 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai, tiêu chí số 4 về Điện, tiêu chí số 5 về Giáo dục, tiêu chí số 6 về Văn hóa, tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, tiêu chí số 8 về Thông tin và truyền thông, tiêu chí số 17 về Môi trường, tiêu chí số 18 về Chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM nâng cao.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 1 về Giao thông thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM kiểu mẫu.
2.2. Nội dung
Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất và dân sinh ở nông thôn (giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế,…), nâng cao hiệu quả công tác quản lý, khai thác công trình đảm bảo bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu, trong đó:
- Tập trung ưu tiên đầu tư hoàn thiện và nâng cao hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn xã theo tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu đảm bảo chất lượng, yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, đảm bảo kết nối thông suốt quanh năm làm tiền đề để phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống người dân.
- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi và phòng chống thiên tai cấp xã đảm bảo bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục nâng cấp, cải tạo phát triển hệ thống điện nông thôn theo hướng ứng dụng công nghệ thông minh, nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, đảm bảo an toàn hành lang lưới điện, đảm bảo mỹ quan.
- Đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho trường học các cấp, đảm bảo 100% các trường học trên địa bàn xã giữ vững tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1, tiếp tục hướng đến đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa thể thao cấp xã, ấp, bổ sung các trang thiết bị, dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời để thu hút người dân tham gia rèn luyện thể dục thể thao, xây dựng, nhân rộng các hoạt động văn hóa - thể thao mang tính kết nối; tu bổ, tôn tạo các di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch nông thôn.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn như chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích,... đảm bảo an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu thu mua, cung ứng, tiêu thụ nông sản, gắn với ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong xúc tiến phát triển các phương thức kinh doanh thương mại trên.
- Nâng cấp, cải tạo hệ thống thông tin truyền thông trên địa bàn các xã đảm bảo các xã có điểm phục vụ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, các điểm công cộng tại các xã (khu vực trung tâm xã; nhà văn hóa xã, ấp; ...) có mạng wifi miễn phí. Phát triển, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng số, chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn (theo Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ); tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở.
- Tiếp tục xây dựng, cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã đảm bảo duy trì, giữ vững kết quả theo Bộ tiêu chí xã NTM.
- Xây dựng, hoàn thiện các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, đảm bảo chất lượng đạt chuẩn theo quy định.
3.1. Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 10 về Thu nhập, tiêu chí số 12 về Lao động, tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM; tiêu chí số 10 về Thu nhập, tiêu chí số 12 về Lao động, tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM nâng cao; tiêu chí số 2 về Thu nhập thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM kiểu mẫu.
3.2. Nội dung
- Tập trung triển khai cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và hạ tầng kinh tế xã hội.
- Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp.
- Triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với lợi thế từng địa phương; phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ nông thôn, bảo tồn và phát huy các làng nghề truyền thống ở nông thôn.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất trong đó, ưu tiên hỗ trợ các tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao liên kết theo chuỗi giá trị; thu hút khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Đẩy mạnh phát triển hệ thống phân phối kết hợp ứng dụng thương mại điện tử, chuyển đổi số trong xúc tiến tiêu thụ sản phẩm nông sản tại hệ thống phân phối và trên các trang điện tử có thương hiệu nhằm hình thành chuỗi cung ứng an toàn, ổn định, bền vững, đáp ứng nhu cầu thị trường, lồng ghép việc triển khai thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
- Đẩy mạnh khai thác, phát triển sản phẩm, đặc sản địa phương làm quà tặng phục vụ khách du lịch. Hình thành trung tâm tiêu thụ, kết nối các sản phẩm là nông sản đặc trưng, sản phẩm OCOP. Thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững, bao trùm và đa giá trị.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu của thị trường; hỗ trợ thúc đẩy và phát triển các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông thôn.
4. Thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025
4.1. Mục tiêu
Đạt yêu cầu của tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư và tiêu chí số 11 về Hộ nghèo thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về NTM; tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư và tiêu chí số 11 về Hộ nghèo thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao; tiêu chí số 3 về Nghèo đa chiều thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM kiểu mẫu.
4.2. Nội dung
Thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
- Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2021 – 2025; Nghị quyết số 91/NQ- HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 – 2025; Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 28 tháng 5 năm 2023 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về sửa đổi một số điều Nghị quyết số 91/NQ-HĐND ngày 09/12/2021;
- Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững; hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo mới; hỗ trợ người nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản (việc làm, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin). Nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện điều kiện sống của người nghèo, gắn các mục tiêu giảm nghèo với tiêu chí xây dựng nông thôn mới; các chính sách an sinh xã hội và chương trình đào tạo nghề cho người lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo và đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, hướng dẫn hộ nghèo cách làm ăn, tạo môi trường thuận lợi cho hộ nghèo phát triển kinh tế, tiến tới giảm nghèo bền vững.
5. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn
5.1. Mục tiêu
Đạt yêu cầu của tiêu chí số 14 về Giáo dục và đào tạo; tiêu chí số 15 về Y tế thuộc Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM. Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 về Giáo dục; tiêu chí số 14 về Y tế trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM nâng cao.
5.2. Nội dung
- Tiếp tục nâng cao chất lượng, phát triển giáo dục ở nông thôn, trong đó, chú trọng duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Duy trì, củng cố chất lượng xóa mù chữ.
- Tăng cường chất lượng dịch vụ của các Trung tâm y tế huyện, mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo chăm sóc sức khỏe người dân; đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm, truyền nhiễm; cải thiện sức khỏe, dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em; nâng cao tỉ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.
6.1. Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 16 về Văn hóa thuộc Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM. Đạt yêu cầu tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa thuộc Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM nâng cao.
6.2. Nội dung
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” gắn với thực hiện nông thôn mới. Đảm bảo chất lượng về việc xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Khóm, ấp văn hóa”, “Xã, phường, thị trấn tiêu biểu” theo quy định.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao nông thôn, gắn với các tổ chức cộng đồng, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, nâng cao sức khoẻ cho người dân (nhất là trẻ em và người cao tuổi); phát động các phong trào thể dục thể thao, rèn luyện sức khoẻ, phong trào văn hóa - văn nghệ quần chúng phù hợp với từng đối tượng, từng địa phương; nhân rộng mô hình câu lạc bộ hoạt động văn hóa văn nghệ nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư đoàn kết, dân chủ, văn minh; xây dựng nếp sống văn hóa tiến bộ, văn minh, đặc biệt là trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Phát huy vai trò tự quản cộng đồng thông qua thực hiện hương ước, quy ước; nhân rộng phát huy những mô hình mới, cách làm hay, hiệu quả.
- Tăng cường kiểm kê, ghi danh các di sản văn hóa; bảo tồn và phát huy di sản văn hóa; nghiên cứu, mở rộng mô hình kết nối văn hóa truyền thống và văn hóa mới, đảm bảo đa dạng về văn hóa phục vụ phát triển du lịch.
7.1. Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM. Đạt yêu cầu về tiêu chí số 17 về Môi trường và tiêu chí số 18 về Chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM nâng cao. Đạt yêu cầu tiêu chí số 4 về Nước sạch thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM kiểu mẫu.
7.2. Nội dung
- Phân loại, thu gom, xử lý chất thải rắn: Xây dựng và tổ chức hướng dẫn thực hiện các Đề án/Kế hoạch phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn xã, huyện đảm bảo theo đúng quy định; phát triển và nhân rộng các mô hình phân loại chất thải tại nguồn.
- Thúc đẩy kinh tế tuần hoàn: Tăng cường thu gom, tái chế, tái sử dụng các loại chất thải như: phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, chất thải nhựa,... theo nguyên lý kinh tế tuần hoàn.
- Khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường: Đẩy mạnh xử lý và cải thiện chất lượng môi trường tại các khu vực tập trung nhiều nguồn thải, điểm ô nhiễm nghiêm trọng và vùng mặt nước bị ô nhiễm; sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên và tăng cường quản lý chất thải nhựa trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Xây dựng cộng đồng dân cư không rác thải nhựa.
- Quy hoạch nghĩa trang, cơ sở mai táng: Cải tạo nghĩa trang phù hợp với cảnh quan môi trường nông thôn; xây dựng mới hoặc mở rộng cơ sở mai táng, hỏa táng phải đảm bảo quy định pháp luật và phù hợp với quy hoạch.
- Cải tạo cảnh quan nông thôn: Giữ gìn cảnh quan môi trường nông thôn; tăng diện tích trồng hoa, cây xanh, cây cảnh; phát triển các mô hình xóm, ấp “Sáng – Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn”.
- Đảm bảo an toàn thực phẩm và vệ sinh: Tăng cường công tác quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; chú trọng cải thiện vệ sinh hộ gia đình.
- Thực hiện hiệu quả các chương trình chuyên đề: Triển khai hiệu quả Chương trình “Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới”; đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
8.1. Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 8 về Thông tin và truyền thông, tiêu chí số 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM. Đạt yêu cầu tiêu chí số 8 về Thông tin và truyền thông, tiêu chí số 15 về Hành chính công, tiêu chí số 16 về Tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM nâng cao. Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 về Có ít nhất 01 mô hình làng thông minh thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM kiểu mẫu.
8.2. Nội dung
- Triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội cho cán bộ, công chức xã hàng năm theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công nhằm nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai và hiệu quả ở các cấp; bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin cho cán bộ cấp xã; phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nông thôn.
- Triển khai hiệu quả chuyển đổi số trong xây dựng NTM, hướng tới NTM thông minh.
- Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, giải quyết hòa giải, mâu thuẫn ở khu vực nông thôn.
- Nâng cao nhận thức, thông tin về trợ giúp pháp lý; tăng cường khả năng thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý.
- Tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường chăm sóc, bảo vệ trẻ em và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
9.1. Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM.
9.2. Nội dung
- Tiếp tục tổ chức triển khai Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; nâng cao hiệu quả thực hiện công tác giám sát và phản biện xã hội trong xây dựng NTM; tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng NTM; nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng NTM.
- Triển khai hiệu quả Phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”.
- Triển khai hiệu quả Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp”.
- Thúc đẩy chương trình khởi nghiệp, thanh niên làm kinh tế; triển khai hiệu quả Chương trình Trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng NTM.
- Tiếp tục thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”.
10. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn.
10.1. Mục tiêu
Đạt tiêu chí số 19 về quốc phòng và an ninh thuộc Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM, xã NTM nâng cao.
10.2. Nội dung
- Tăng cường công tác bảo đảm an ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn, phát hiện, giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp, khiếu kiện tại cơ sở, hạn chế để hình thành “điểm nóng” phức tạp về an ninh, trật tự; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng cố, xây dựng, nhân rộng các mô hình tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo hướng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ về an ninh, trật tự, giữ vững bình yên thôn xóm, góp phần phục vụ có hiệu quả sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.
- Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp”, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được giao; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh Nhân dân, thế trận an ninh Nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn nông thôn vững mạnh toàn diện, đảm bảo giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng trong xây dựng NTM kiểu mẫu.
11.1. Mục tiêu
Đảm bảo 100% cán bộ chuyên trách xây dựng NTM các cấp, 100% cán bộ trong hệ thống chính trị tham gia chỉ đạo xây dựng NTM được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức xây dựng NTM; nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp; triển khai sâu rộng phong trào Cả nước chung sức xây dựng NTM từ tỉnh đến cơ sở.
11.2. Nội dung
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình, đặc biệt xây dựng hệ thống giám sát thông qua bản đồ số và cơ sở dữ liệu; nhân rộng mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát của cộng đồng.
- Tiếp tục tăng cường nâng cao năng lực, chuyển đổi nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng NTM các cấp, đặc biệt cán bộ cơ sở.
- Đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cộng đồng về phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng NTM.
- Đẩy mạnh, đa dạng hình thức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy của cán bộ, người dân về xây dựng NTM; thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng NTM.
- Tiếp tục triển khai rộng khắp phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM”. Xây dựng tiêu chí thi đua trong xây dựng NTM đối với các địa phương để bình xét, phân loại hàng năm.
12. Hoàn thành các quy định đối với tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025
12.1. Hoàn thành các quy định về tỷ lệ huyện đạt chuẩn NTM; thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; huyện đạt chuẩn NTM nâng cao và xã đạt chuẩn NTM nâng cao.
- UBND các xã, huyện phấn đấu đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao giai đoạn 2022 - 2025: Tập trung chỉ đạo hoàn thành các nội dung, công việc để đủ điều kiện xét công nhận, đạt chuẩn theo đúng lộ trình đề ra.
12.2. Phê duyệt và thông qua Đề án xây dựng NTM tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng, hoàn thiện dự thảo Đề án, báo cáo UBND Tỉnh trình HĐND Tỉnh xem xét thông qua đảm bảo quy định tại khoản 5 Điều 1 Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
12.3. Triển khai trồng cây xanh trên các tuyến đường huyện, đường tỉnh, quốc lộ trên địa bàn tỉnh gắn với kế hoạch trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan rà soát quỹ đất dọc các tuyến đường huyện, đường tỉnh trên địa bàn, xác định các đoạn đường đủ điều kiện quy định để trồng cây xanh trong phạm vi an toàn đường bộ, xây dựng kế hoạch trồng cây xanh, bố trí, huy động nguồn lực thực hiện nhằm đảm bảo đạt chỉ tiêu theo quy định. Thường xuyên chỉ đạo cơ quan chuyên môn theo dõi, chăm sóc và quản lý cây xanh, có phương án trồng bổ sung, thay thế cây chết, sâu bệnh, đổ ngã.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan rà soát hiện trạng trồng cây xanh trên các tuyến quốc lộ, rà soát quỹ đất đủ điều kiện quy định để trồng cây xanh trong phạm vi an toàn đường bộ, tham mưu UBND Tỉnh đề xuất phương án trồng bổ sung cây xanh dọc các tuyến quốc lộ nhằm đảm bảo đạt chỉ tiêu theo quy định.
- Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án Trồng một tỷ cây xanh trên địa bàn Tỉnh, ưu tiên bố trí trồng cây xanh tại các tuyến đường tỉnh, đường huyện nhằm đảm bảo đạt chỉ tiêu theo quy định.
12.4. Đảm bảo tỷ lệ đất cây xanh sử dụng công cộng trên địa bàn Tỉnh tối thiểu là 04 m2/người
- Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện rà soát quỹ đất, xây dựng kế hoạch trồng cây xanh trên địa bàn, bố trí quỹ đất công cộng để trồng cây xanh phù hợp với quy hoạch và quy định tiêu chí xã, huyện NTM, xã, huyện NTM nâng cao.
- Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án Trồng một tỷ cây xanh trên địa bàn Tỉnh nhằm tăng độ che phủ của cây xanh, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
12.5. Nâng cao năng lực phục vụ hành chính công của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Hàng năm, các Sở, ban, ngành Tỉnh và UBND cấp xã căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch nâng cao chỉ số cải cách hành chính và chỉ số hài lòng về sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đảm bảo duy trì chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn Tỉnh đạt từ 80% trở lên.
Dự kiến tổng nguồn lực dự kiến 88.088,702 tỷ đồng, với cơ cấu cụ thể như sau:
- Vốn ngân sách trực tiếp: 1.896,027 tỷ đồng.
- Vốn lồng ghép từ Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, các Chương trình, dự án khác thực hiện trên địa bàn nông thôn để hỗ trợ hoàn thành các tiêu chí: Dự kiến khoảng 30.024,886 tỷ đồng.
- Vốn tín dụng (dư nợ cho vay trên địa bàn các xã giai đoạn 2021 - 2025): dự kiến khoảng 55.173 tỷ đồng.
- Huy động đóng góp tự nguyện của Nhân dân và cộng đồng: Dự kiến khoảng 994,789 tỷ đồng.
1. Tăng cường phân cấp, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thực hiện Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua xây dựng NTM, phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” do Thủ tướng Chính phủ phát động, đặc biệt là tuyên truyền, vận động các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức tặng cho đất để xây dựng các công trình NTM. Kịp thời khen thưởng cho các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có thành tích tiêu biểu, có đóng góp lớn trong xây dựng NTM.
2. Chú trọng phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; Áp dụng các giải pháp kỹ thuật mới về xây dựng để giảm chi phí, nâng cao chất lượng, độ bền, mỹ quan các công trình xây dựng; thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng NTM, NTM thông minh; phát triển kinh tế nông thôn gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng kinh tế tuần hoàn, phát triển các sản phẩm đặc sản, có lợi thế của địa phương theo Chương trình OCOP; bảo vệ môi trường, xây dựng cảnh quan nông thôn xanh - sạch - đẹp - an toàn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống gắn với phát triển kinh tế du lịch nông thôn; giữ gìn an ninh trật tự xã hội và quốc phòng trên địa bàn nông thôn.
3. Tập trung chỉ đạo tiếp tục hoàn thiện Bộ máy tổ chức thực hiện Chương trình ở các cấp đồng bộ, thống nhất theo chỉ đạo của Trung ương, với chức năng là cơ quan quản lý, điều phối đa ngành, thực hiện chức năng quản lý nhà nước để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tham mưu cho Ban Chỉ đạo các cấp trong triển khai Chương trình giai đoạn 2021 - 2025.
4. Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù để phát triển kinh tế số trong nông nghiệp; khuyến khích các thành phần kinh tế xã hội (doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân…) tham gia vào quá trình chuyển đổi số trong nông nghiệp. Ứng dụng công nghệ cao, tự động hóa trong nông nghiệp; phát triển các hệ thống dự báo, cảnh báo thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống cháy rừng, phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi để bảo vệ sản xuất; hệ thống tiêu thụ và truy xuất nguồn gốc nông sản; xây dựng cổng thông tin chia sẻ dữ liệu nông nghiệp trên nền tảng công nghệ số. Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học và công nghệ, đặc biệt công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng mô hình liên kết chuỗi giá trị quy mô lớn gắn với thương hiệu, truy xuất nguồn gốc sản phẩm để phát triển hiệu quả, bền vững, đủ sức cạnh tranh trong hội nhập quốc tế; tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình Khoa học công nghệ phục vụ xây dựng NTM để góp phần nghiên cứu, giải quyết các vấn đề từ thực tiễn đặt ra trong phát triển kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống của người dân, phù hợp với điều kiện đặc thù của các địa phương.
5. Tăng cường thực hiện hiệu quả các giải pháp huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới, trong đó: Ưu tiên bố trí đủ nguồn ngân sách tỉnh để bố trí cho các địa phương đầu tư, xây dựng NTM theo kế hoạch hàng năm và giai đoạn. Lồng ghép hiệu quả nguồn vốn Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, các chương trình, dự án, các cơ chế, chính sách khác trên địa bàn nông thôn giai đoạn 2021 - 2025. Huy động hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu hút hiệu quả nguồn vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã; vận động người dân tiếp tục tham gia đóng góp xây dựng NTM kiểu mẫu theo nguyên tắc tự nguyện cho từng dự án, nội dung cụ thể (tặng cho quyền sử dụng đất, góp ngày công, tiền mặt,…).
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường (là cơ quan chủ trì, điều phối, triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương)
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành Tỉnh liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Đề án theo đúng quy định; xây dựng kế hoạch vốn ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình theo giai đoạn 5 năm và hằng năm; gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
- Phối hợp với các Sở, ngành Tỉnh liên quan xây dựng, triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch chuyên đề thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội Tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể các nội dung được phân công, làm cơ sở hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành Tỉnh liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện Chương trình tại các địa phương. Kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành và địa phương trong quá trình triển khai thực hiện; đồng thời tổ chức đánh giá, sơ kết hằng năm và tổng kết Chương trình giai đoạn 2021–2025.
- Trên cơ sở tổng hợp, đề xuất của Sở Nông nghiệp và Môi trường (cơ quan chủ trì, điều phối, triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương) tham mưu trình cấp thẩm quyền phê duyệt phương án phân bổ và bố trí kinh phí chi thường xuyên thực hiện Chương trình theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành; tham mưu, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Trung ương bổ sung thực hiện Chương trình.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường và các cơ quan liên quan hướng dẫn các đơn vị được bố trí ngân sách của Chương trình thực hiện: lập kế hoạch vốn, giao dự toán NSNN thực hiện Chương trình gắn với nhiệm vụ, nội dung và các dự án đầu tư thuộc Chương trình theo quy định, tham gia kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo quy định, theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Trung ương giao cho tỉnh; phối hợp kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả việc sử dụng kinh phí đầu tư phát triển Chương trình theo quy định.
- Hướng dẫn các địa phương triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung thành phần thuộc Chương trình được phân công chủ trì; chỉ đạo, đôn đốc, đánh giá, thẩm tra, thẩm định việc thực hiện các tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí NTM cấp xã, cấp huyện theo phân công.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo kết quả thực hiện nội dung thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao gửi về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp.
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao xây dựng và hướng dẫn cơ chế huy động thêm nguồn lực để triển khai thực hiện. Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, quy định trong đầu tư, quản lý, khai thác công trình cơ sở hạ tầng thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước được phân công.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì Chương trình, các Sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thành phần Chương trình được phân công chủ trì theo quy định, gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
- Phân công, phân cấp trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành trong việc tổ chức thực hiện theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.
- Chỉ đạo rà soát đánh giá mức độ đạt các tiêu chí theo bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã, cấp huyện, đồng thời lập kế hoạch đề xuất đầu tư các lĩnh vực để đảm bảo hoàn thành tiêu chí và điều phối kế hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện để phù hợp với kế hoạch chung của Tỉnh.
- Chủ động cân đối bố trí đủ nguồn vốn từ ngân sách ngân sách, huy động hiệu quả các nguồn vốn lồng ghép, cũng như có giải pháp huy động hiệu quả các nguồn lực hợp pháp khác ngoài ngân sách để thực hiện hoàn thiện, duy trì, nâng cấp các tiêu chí; vận động, khuyến khích người dân tham gia, đóng góp xây dựng nông thôn mới theo hình thức tự nguyện, không huy động quá sức dân và để phát sinh nợ đọng trong thực hiện Chương trình./.
[1] Đề án xây dựng nông thôn mới cấp Tỉnh, Đề án thành lập Trung tâm Văn hóa - Học tập Cộng đồng cấp xã, xây dựng mô hình riêng trong thực hiện tiêu chí 6 về Cơ sở vật chất văn hóa và kịp thời bổ sung, ban hành Bộ tiêu chí nông thôn mới tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 theo Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 02/2012/QĐ- UBND ngày 05/01/2012 của UBND Tỉnh về việc ban hành Quy chế thực hiện phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm để xây dựng kết cấu hạ tầng của các xã; Công văn số 577/UBND-KTN ngày 17/9/2013 của UBND Tỉnh về việc hướng dẫn thực hiện cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 để thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư 03/2013/TTBKHĐT ngày 7/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư.
[2] HĐND Tỉnh ban hành Nghị quyết số 239/2019/NQ-HĐND ngày 02/04/2019; UBND Tỉnh ban hành Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 20/01/2017 và ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, cụ thể hóa các quy định của Trung ương đảm bảo cho công tác tổ chức thực hiện đồng bộ đạt hiệu quả.
[3] Như: quy chế thực hiện phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, cơ chế hỗ trợ đối với xã điểm, huyện điểm giai đoạn 2016 - 2020, cơ chế nhà nước cấp vật tư, người dân đóng góp ngày công lao động trong xây dựng hạ tầng (đối với ngân sách Tỉnh hỗ trợ từ năm 2017 đến nay); ngoài ra, tiếp tục quan tâm, chỉ đạo rà soát, bổ sung sửa đổi các cơ chế, chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp như: xây dựng cánh đồng lớn, chính sách tích tụ ruộng đất, hỗ trợ trí thức trẻ về làm việc ở Hợp tác xã nông nghiệp, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,…
[4] Trong đó, có 1.102 ô bao triệt để giúp bảo vệ vùng sản xuất nông nghiệp khỏi tác động của lũ lụt, và 217 ô bao kiểm soát lũ điều tiết nước linh hoạt theo mùa vụ
[5] có các thiết bị tập kéo tay, thiết bị tập đẩy tay, thiết bị tập tay vai đơn, thiết bị tập tay vai đôi, thiết bị lưng EO, thiết bị tập xoay EO, thiết bị đi bộ trên không, thiết bị tập đạp chân, đi bộ lắc tay...
[6] (khu vui chơi miệt vườn Happy Land Hùng Thy (hộ kinh doanh cá thể Võ Ngọc Anh Thy): 4 sao, Homestay Ngôi nhà Hoa Ếch (Flower & Frog Homestay) (hộ kinh doanh cá thể Trần Thanh Hùng): 3 sao, Vườn kiểng Ngọc Lan (hộ kinh doanh cá thể Trần Hữu Tài): 3 sao, Sa Nhiên Garden (hộ kinh doanh Vư ờn hoa và Nghỉ dưỡng Sa Nhiên): 3 sao, Điểm du lịch vườn Hồng Tư Tôn (hộ kinh doanh Điểm du lịch vườn Hồng Tư Tôn): 3 sao, Khu du lịch hoa kiểng Sa Đéc (hộ kinh doanh Khu du lịch hoa kiểng Sa Đéc): 3 sao, Điểm du lịch vườn sinh thái Nam Hương (hộ kinh doanh Vườn sinh thái Nam Hương): 3 sao, Điểm du lịch sinh thái Đồng Xanh (hộ kinh doanh Trần Thị Bích Trâm): 3 sao.