Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Dự thảo Luật An ninh mạng

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 26/06/2025
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Luật
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký ***
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: …../2025/QH15

 

Dự thảo lần 4

 

 

LUẬT

AN NINH MẠNG

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật An ninh mạng.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động bảo đảm an ninh mạng nhằm bảo vệ chủ quyền không gian mạng quốc gia, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia không gian mạng, bao gồm: bảo vệ thông tin mạng, bảo vệ hệ thống thông tin; phòng ngừa, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng; phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; tiêu chuẩn, quy chuẩn an ninh mạng; sản phẩm, dịch vụ an ninh mạng; điều kiện bảo đảm an ninh mạng; quản lý nhà nước về an ninh mạng và trách nhiệm của các chủ thể trong việc tuân thủ quy định pháp luật về an ninh mạng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến các hoạt động trên không gian mạng tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. An ninh mạng là sự bảo đảm an toàn, ổn định, bền vững của thông tin, hệ thống thông tin, không gian mạng và phòng, chống các hoạt động trên không gian mạng gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Mạng là môi trường trong đó thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua mạng viễn thông và mạng máy tính.

3. Không gian mạng là mạng lưới kết nối của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, là nơi con người thực hiện các hành vi xã hội không bị giới hạn bởi không gian và thời gian.

4. Hệ thống thông tin là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập phục vụ mục đích tạo lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin trên không gian mạng.

5. Chủ quản hệ thống thông tin là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý trực tiếp đối với hệ thống thông tin.

6. Phần mềm độc hại là phần mềm có khả năng gây ra hoạt động không bình thường cho một phần hay toàn bộ hệ thống thông tin hoặc thực hiện sao chép, sửa đổi, xóa bỏ trái phép thông tin lưu trữ trong hệ thống thông tin.

7. Phần cứng độc hại là các bộ phận vật lý của hệ thống máy tính, hệ thống thông tin có khả năng gây ra hoạt động không bình thường cho một phần hay toàn bộ hệ thống máy tính, hệ thống thông tin hoặc thực hiện các hoạt động không được quyền đối với dữ liệu lưu trữ trong hệ thống thông tin.

8. Nhật ký hệ thống là hệ thống được thiết lập có chức năng ghi nhận, lưu trữ và có thể trích xuất dữ liệu phản ánh những sự kiện liên quan đến trạng thái hoạt động, sự cố, sự kiện an ninh mạng của hệ thống và dữ liệu do người dùng tạo ra trong quá trình sử dụng hệ thống, truy cập dịch vụ Internet.

9. Tội phạm sử dụng công nghệ cao là hành vi nguy hiểm cho xã hội quy định trong Bộ luật Hình sự được thực hiện thông qua việc sử dụng công nghệ thông tin, mạng máy tính, Internet hoặc các thiết bị số nhằm mục đích lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, xâm nhập hệ thống máy tính, phát tán thông tin độc hại hoặc gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức và xã hội.

10. Tấn công mạng là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để phá hoại, gây gián đoạn hoạt động của không gian mạng.

11. Khủng bố mạng là việc sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để thực hiện hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố.

12. Gián điệp mạng là hành vi sử dụng không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia nhằm chiếm đoạt, thu thập trái phép thông tin, tài nguyên thông tin trên không gian mạng của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam.

13. Tài sản số là sản phẩm công nghệ số được tạo ra, phát hành, chuyển giao và xác thực quyền sở hữu bằng công nghệ chuỗi khối, có giá và quyền tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan.

14. Sự cố an ninh mạng là sự việc bất ngờ xảy ra trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

15. Xung đột thông tin là việc hai hoặc nhiều tổ chức trong nước và nước ngoài sử dụng biện pháp công nghệ, kỹ thuật thông tin gây tổn hại đến thông tin, hệ thống thông tin trên mạng.

16. Mật mã dân sự là kỹ thuật mật mã và sản phẩm mật mã được sử dụng để bảo mật hoặc xác thực đối với thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...