Công văn 5636/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 5636/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 14/06/2018 |
Ngày có hiệu lực | 14/06/2018 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Nguyễn Nam Bình |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5636/CT-TTHT |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 6 năm 2018 |
Kính gửi: Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Phần Hợp Thành Đỏ
Địa chỉ: 14 Phan Tôn, Phường Đakao, Quận 1, TP HCM.
Mã số thuế: 0313112960
Trả lời văn bản số 0404-CV2018 ngày 05/4/2018 của Công ty hỏi về chính sách thuế, Cục thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 22/6/2015 Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
…
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.
…”
Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về tiền lương tiền công:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
…”
Căn cứ Khoản 6 Điều 11 Thông tư 92/20105/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn:
“6. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 2
“c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.””
Căn cứ theo các quy định trên, trường hợp Công ty là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, có phát sinh khoản chi phí thuê căn hộ và các chi phí kèm theo (điện, nước, internet) cho ông Christiansen Ronni Kim Gothard là giám đốc, chủ sở hữu Công ty ở để tạm trú và sinh hoạt tại Việt Nam thì khoản chi phí này không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Khoản lợi ích mà ông Christiansen Ronni Kim Gothard nhận được nêu trên là khoản lợi ích của chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên do chính bản thân chủ sở hữu chi trả từ lợi nhuận sau thuế TNDN nên không chịu thuế thu nhập cá nhân.
Cục Thuế TP trả lời để Công ty biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại công văn này.
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5636/CT-TTHT |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 6 năm 2018 |
Kính gửi: Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Phần Hợp Thành Đỏ
Địa chỉ: 14 Phan Tôn, Phường Đakao, Quận 1, TP HCM.
Mã số thuế: 0313112960
Trả lời văn bản số 0404-CV2018 ngày 05/4/2018 của Công ty hỏi về chính sách thuế, Cục thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 22/6/2015 Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
…
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.
…”
Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về tiền lương tiền công:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
…”
Căn cứ Khoản 6 Điều 11 Thông tư 92/20105/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn:
“6. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 2
“c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.””
Căn cứ theo các quy định trên, trường hợp Công ty là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, có phát sinh khoản chi phí thuê căn hộ và các chi phí kèm theo (điện, nước, internet) cho ông Christiansen Ronni Kim Gothard là giám đốc, chủ sở hữu Công ty ở để tạm trú và sinh hoạt tại Việt Nam thì khoản chi phí này không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Khoản lợi ích mà ông Christiansen Ronni Kim Gothard nhận được nêu trên là khoản lợi ích của chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên do chính bản thân chủ sở hữu chi trả từ lợi nhuận sau thuế TNDN nên không chịu thuế thu nhập cá nhân.
Cục Thuế TP trả lời để Công ty biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại công văn này.
|
KT. CỤC TRƯỞNG |