B2B sales manager
Bán hàng B2B
Trợ lý kinh doanh
Quản lý khách hàng
B2C sales
Nhân viên kinh doanh
Quản lý Bán hàng
Telesales
Chuyên viên Chăm sóc khách hàng
Kinh doanh quốc tế
Nhân viên Kinh doanh quốc tế
Quản lý Kinh doanh Quốc tế
Giám đốc Kinh doanh Quốc tế
Chuyên viên Thị trường Quốc tế
Nhân viên Xử lý đơn hàng Quốc tế
Chuyên viên Giao dịch Quốc tế
Tư vấn Kinh doanh Quốc tế
Nhân viên Hải quan Quốc tế
Kinh doanh online
Quản lý Kinh doanh online
Nhân viên Bán hàng online
Chăm sóc khách hàng online
Chuyên viên Phân tích dữ liệu
Sales manager
Giám đốc Kinh doanh
Trưởng phòng Kinh doanh
Quản lý Kinh doanh khu vực
Giám đốc điều hành (COO)
Trưởng bộ phận Kinh doanh
Giám đốc phát triển kinh doanh
Giám sát bán hàng
Quản lý cửa hàng
Quản lý Kinh doanh
Phát triển kinh doanh
Chuyên viên Phát triển Kinh doanh
Giám đốc Phát triển Kinh doanh
Trưởng phòng Phát triển Kinh doanh
Quản lý Phát triển Kinh doanh
Chuyên viên Phát triển Thị trường
Phó giám đốc Phát triển Kinh doanh
Chuyên viên Tạo dựng Mối quan hệ Đối tác
Tư vấn Chiến lược Phát triển Kinh doanh
Nhân viên Hỗ trợ Kinh doanh
Nhân viên Quản lý Đơn hàng
Chuyên viên Chăm sóc khách hàng Bán hàng
Chuyên viên Hỗ trợ Bán hàng qua điện thoại (Telesales)
Nhân viên Xử lý Hợp đồng Bán hàng
Tổ chức Sự kiện Bán hàng
Chuyên viên kinh doanh
Sales admin
Nhân viên Hỗ trợ Kinh doanh
Nhân viên Quản lý Đơn hàng
Chuyên viên Chăm sóc khách hàng Bán hàng
Chuyên viên Hỗ trợ Bán hàng qua điện thoại (Telesales)
Nhân viên Xử lý Hợp đồng Bán hàng
Tổ chức Sự kiện Bán hàng
Nhân viên Sale Admin
Bảo hiểm
Tư vấn bảo hiểm
Chuyên viên Kinh doanh Bảo hiểm
Chuyên viên Định phí Bảo hiểm
Đại diện Dịch vụ Khách hàng
Tư vấn viên Bảo hiểm Nhân thọ
Tư vấn viên Bảo hiểm Phi nhân thọ
Giám đốc Kinh doanh Bảo hiểm
Tư vấn viên Bảo hiểm Qua điện thoại (Telesales)
Phát triển sản phẩm bảo hiểm
Chuyên viên Phát triển Sản phẩm Bảo hiểm
Quản lý Phát triển Sản phẩm Bảo hiểm
Giám đốc Phát triển Sản phẩm Bảo hiểm
Trưởng phòng Phát triển Sản phẩm Bảo hiểm
Chuyên viên Nghiên cứu và Phát triển Sản phẩm Bảo hiểm
Chuyên viên Thiết kế Sản phẩm Bảo hiểm
Phó Giám đốc Phát triển Sản phẩm Bảo hiểm
Định giá rủi ro
Chuyên viên Phân tích Rủi ro
Chuyên viên Thẩm định Bảo hiểm
Bancassurance
Chuyên viên Bancassurance
Quản lý Bancassurance
Giám đốc Bancassurance
Nhân viên Hỗ trợ Bancassurance
Bồi thường bảo hiểm
Chuyên viên Giám định Bồi thường
Quản lý Bồi thường Bảo hiểm
Giám đốc Bồi thường Bảo hiểm
Nhân viên Xử lý Bồi thường
Hợp đồng bảo hiểm
Chuyên viên Thẩm định Bảo hiểm
Quản lý Phát hành Hợp đồng Bảo hiểm
Chuyên viên Phát hành Hợp đồng Bảo hiểm
Nhân viên Thẩm định Hợp đồng Bảo hiểm
Chuyên môn Bảo hiểm khác
Bất động sản
Môi giới bất động sản
Nhân viên Môi giới Bất động sản
Quản lý Môi giới Bất động sản
Tư vấn bất động sản
Chuyên viên tư vấn bất động sản
Chuyên viên chăm sóc khách hàng bất động sản
Chuyên viên Tài chính Bất động sản
Kinh doanh bất động sản
Nhân viên kinh doanh bất động sản
Trưởng nhóm kinh doanh bất động sản
Quản lý kinh doanh bất động sản
Giám đốc Kinh doanh Bất động sản
Quản lý dự án
Quản lý Dự án Bất động sản
Giám đốc Quản lý Dự án Bất động sản
Trưởng phòng Quản lý Dự án
Quản lý tài sản
Chuyên viên Quản lý Tài sản
Giám đốc Quản lý Tài sản
Quản lý Tài sản cho thuê
Quản lý tài sản khu dân cư
Phát triển dự án
Chuyên viên Phát triển Dự án Bất động sản
Giám đốc Phát triển Dự án Bất động sản
Trưởng phòng Phát triển Dự án
Quản lý Phát triển Dự án
Định giá
Chuyên viên Định giá Bất động sản
Giám đốc Định giá Bất động sản
Phân tích thị trường
Chuyên viên Phân tích Thị trường Bất động sản
Giám đốc Phân tích Thị trường
Chuyên viên Dự báo Thị trường Bất động sản
Quản lý Thị trường Bất động sản
Công nghệ thông tin
Data Analytics
Chuyên viên Phân tích Dữ liệu
Kỹ sư Dữ liệu
Data Scientist
Chuyên viên Phân tích Thống kê
Quản lý Dữ liệu
Machine Learning
Big Data
Business Intelligence
Software Engineer
Kỹ sư Phần mềm
Lập trình viên
Phát triển Phần mềm
Lập trình Back-end
Lập trình Front-end
Lập trình Full-stack
Mobile Developer
Kỹ sư Hệ thống
Lập trình Web
Java Developer
Tester
Chuyên viên Kiểm thử Phần mềm
Quality Assurance Engineer
Tester software
Tester Manager
Automated Tester
Test Performance
Business Analyst
Quản Trị Hệ Thống
Quản trị viên Hệ thống
System Administration
Kỹ sư Quản trị Hệ thống
Kỹ sư Mạng
Mạng máy tính
Kỹ sư Hạ tầng CNTT
Chuyên viên Hỗ trợ Kỹ thuật Hệ thống
An ninh mạng
Chuyên viên An ninh Mạng
Kỹ sư An ninh Mạng
Quản lý An ninh Mạng
Information Security Analyst
Security Engineer
Security Auditor
Chief Information Security Officer
Threat Hunter
Quản trị Cơ sở Dữ liệu
Quản trị Cơ sở Dữ liệu
Data Analyst
Data Engineer
SQL Developer
Database Project Manager
Database Tester
Viễn Thông
Communication Specialist
Kỹ sư Viễn thông
Quản lý Dự án Viễn thông
Network Engineer
Network Architect
Điện Tử
Kỹ sư Điện tử
Chuyên viên Bán dẫn
Kỹ sư Vật liệu Bán dẫn
Chuyên viên Phát triển Sản phẩm Điện tử
Kỹ sư Thiết kế Điện tử
Kỹ sư Điện tử Dân dụng
Engineering & Maintenance
Kỹ sư Bảo trì
Kỹ sư Hệ thống Kỹ thuật
Chuyên viên Bảo trì Hệ thống
Kỹ sư Cải tiến Kỹ thuật
Nhân viên Bảo trì Thiết bị CNTT
Quản lý Bảo trì
IT manager
Quản lý Dự án
Chuyên viên Phát triển Sản phẩm
Giám đốc công nghệ thông tin
Trí tuệ nhân tạo
AI Engineer
Machine Learning
Deep Learning
AI Developer
Robotics Engineer
Natural Language Processing
Software Design
Thiết kế giao diện người dùng
Software Architecture
Software Architecture
UI/UX Design
Animation Design
Interaction Designer
Illustration
Công nghệ thông tin khác
Cài đặt phần mềm
Bảo trì máy tính
Y tế
Dược phẩm & Thiết bị y tế
Trình dược viên
Kỹ sư Thiết bị y tế
Dược sĩ
Nhân viên Kiểm nghiệm
Nhân viên Kinh doanh Thiết bị y tế
Dịch vụ y tế
Bác sĩ
Y tá
Quản lý Dịch vụ Y tế
Điều dưỡng
Chăm sóc Bệnh nhân
Tư vấn Dinh dưỡng
Tư vấn Sức khỏe
Y tế cộng đồng
Kỹ thuật viên Y tế
Bác sĩ ngoại khoa
Bác sĩ nội khoa
Bác sĩ da liễu
Bác sĩ Y học cổ truyền
Bác sĩ nhi khoa
Bác sĩ nhãn khoa
Bác sĩ tâm lý
Bác sĩ đa khoa
Bác sĩ tai mũi họng
Bác sĩ siêu âm
Bác sĩ gây mê hồi sức
Bác sĩ nha khoa
Kỹ thuật viên xét nghiệm
Kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh
Kỹ thuật viên gây mê
Kỹ thuật viên khúc xạ
Quản lý y tế
Các vị trí bác sĩ khác
Nghiên cứu y - sinh
Nghiên cứu Dịch tễ học
Medical Researcher
Kỹ sư Y sinh
Bác sĩ Nghiên cứu
Y học lâm sàng
Chăm sóc sức khỏe
Chuyên viên Thẩm mỹ
Kỹ thuật viên Spa
Bác sĩ Thẩm mỹ
Chăm sóc Da
Phục hồi Chức năng
Tư vấn Dinh dưỡng
Chuyên viên tư vấn Thẩm mỹ
Chuyên viên Vật lý Trị liệu
Chăm sóc sức khỏe khác
Dịch vụ & Tiêu dùng
Nhà hàng Khách sạn Du lịch
Quản lý Nhà hàng
Giám đốc Khách sạn
Hướng dẫn viên du lịch
Quản lý Du lịch
Nhân viên Lễ tân
Nhân viên điều hành tour
Nhân viên Phục vụ Nhà hàng
Quản lý Khách sạn
Nhân viên buồng phòng
Bếp trưởng
Đầu bếp
Bartender
Phụ bếp
Quản lý Nhà hàng
Hàng tiêu dùng
Nhân viên Bán hàng
Quản lý Bán hàng
Quản lý Marketing
Chuyên viên Marketing
Giám đốc Bán hàng
Chuyên viên Nghiên cứu Thị trường
Nhân viên Tư vấn
Giáo dục
Giáo viên
Giảng viên Đại học
Giáo viên Tiểu học
Giáo viên Trung học
Giảng viên Cao đẳng
Giảng viên Kỹ thuật
Giáo viên Mầm non
Giáo viên Ngoại ngữ
Giáo viên Toán
Giáo viên Thể dục
Giáo viên Văn
Giảng viên Dạy nghề
Giáo viên Giáo dục chuyên biệt
Giảng viên Giảng dạy trực tuyến
Giảng viên Đại học
Giáo viên hóa học
Giáo viên bộ môn khác
Giảng viên thỉnh giảng
Giáo viên Tin học
Trợ giảng
Cố vấn học tập
Giáo viên Chủ nhiệm
Quản lý Giáo dục
Hiệu trưởng
Phó Hiệu trưởng
Quản lý Chất lượng Giáo dục
Giám đốc Học viện
Trưởng Bộ môn
Nhân viên Học vụ
Trưởng phòng Đào tạo
Trưởng phòng Công tác Sinh viên Học sinh
Trưởng phòng Tuyển sinh
Quản lý cơ sở vật chất
Cán bộ Quản lý Giáo dục
Nhân viên thư viện
Nhân viên thủ quỹ
Tư vấn Giáo dục
Tư vấn hướng nghiệp
Tư vấn tâm lý học đường
Cố vấn học tập
Tư vấn du học
Hành chính nhân sự
Nhân sự
Giám đốc Nhân sự
Trưởng phòng Nhân sự
Quản lý Nhân sự
Chuyên viên Tuyển dụng
Chuyên viên Đào tạo và Phát triển
Chuyên viên Quan hệ lao động
Thực tập sinh Hành chính nhân sự
Nhân viên Hành chính nhân sự
Nhân viên C&B
Nhân viên tuyển dụng và đào tạo
Chuyên viên Nhân sự
Nhân viên đào tạo
Chuyên viên Tuyển dụng
Trưởng nhóm Tuyển dụng
Quản lý Tuyển dụng
Chuyên viên Thu hút Nhân tài
Chuyên viên Headhunter
Quản lý Đào tạo
Chuyên viên Phát triển Nhân tài
Nhân viên Đào tạo Nội bộ
Chuyên viên Quản lý hiệu suất
Trưởng phòng Hành chính Nhân sự
Chuyên viên Nhân sự IT
Chuyên viên Nhân sự Nhà máy
Chuyên viên Nhân sự Ngân hàng
Chuyên môn Nhân sự khác
Hành chính Văn phòng
Giám đốc Hành chính
Trưởng phòng Hành chính
Nhân viên Hành chính
Nhân viên Văn thư
Quản lý văn phòng
Nhân viên văn phòng
Nhân viên Hành chính Văn phòng
Chuyên viên Văn thư Lưu trữ
Chuyên viên Soạn thảo Văn bản
Nhân viên Quản lý Hồ sơ
Chuyên viên Hỗ trợ Văn phòng
Nhân viên điều phối văn phòng
Thư ký
Thư ký Giám đốc
Trợ lý Giám đốc
Thư ký văn phòng
Trợ lý hành chính
Thư ký Pháp lý
Trợ lý Marketing
Trợ lý Nhân sự
Thư ký thi công
Thư ký dự án
Trợ lý Điều hành
Thư ký Hội đồng Quản trị
Thư ký Hành chính
Thư ký Tài chính
Thư ký Kinh doanh
Thư ký Xuất nhập khẩu
Thư ký Kỹ thuật
Thư ký Truyền thông
Thư ký nghiệp vụ
Thư ký đấu thầu
Thư ký đấu giá viên
Logistics & Chuỗi cung ứng
Xuất Nhập Khẩu
Quản lý Xuất nhập khẩu
Nhân viên Xuất nhập khẩu
Giám đốc Xuất nhập khẩu
Nhân viên khai báo hải quan
Nhân viên thủ tục hải quan
Nhân viên chứng từ xuất nhập khẩu
Nhân viên giao nhận quốc tế
Logistics
Chuyên viên Logistics
Quản lý Logistics
Giám đốc Logistics
Kỹ sư Logistics
Nhân viên Vận chuyển
Quản lý kho
Nhân viên Điều phối vận tải
Chuỗi cung ứng
Quản lý Chuỗi cung ứng
Giám đốc Chuỗi cung ứng
Trưởng phòng Chuỗi Cung Ứng
Chuyên viên quản trị chuỗi cung ứng
Thu mua
Chuyên viên Thu mua
Quản lý Thu mua
Thu mua nguyên liệu
Vận chuyển
Quản lý Kho
Nhân viên Kho
Quản lý Vận chuyển
Công nghiệp sản xuất
Bảo trì
Bảo trì/Bảo Dưỡng
Kỹ thuật môi trường
Kỹ thuật ứng dụng
In Ấn
Kỹ Thuật Hóa Học
Dầu khí
Kỹ thuật môi trường
Kỹ sư Môi trường
Quản lý Môi trường
Xử lý chất thải
Đánh giá tác động Môi trường
Quản lý Dự án Môi trường
Kiểm tra Môi trường
Môi trường Công nghiệp
Chuyên viên Môi trường
Điện tử / Điện lạnh
Kỹ sư Điện tử
Kỹ thuật viên Điện tử
Kỹ sư Điện lạnh
Kỹ thuật viên Điện lạnh
Nhân viên Bảo trì Điện lạnh
Điện lạnh công nghiệp
Kỹ sư cơ điện
Kỹ sư thiết kế mạch điện tử
Kỹ sư tự động hóa
Lắp ráp linh kiện điện tử
Cơ khí
Kỹ sư Cơ khí
Kỹ sư Thiết kế Cơ khí
Kỹ thuật viên Cơ khí
Nhân viên R&D
Kỹ sư cơ khí ô tô
Kỹ sư cơ khí chế tạo máy
Kỹ sư cơ điện tử
Kỹ sư lập trình CNC
In Ấn
Quản lý In ấn
Image Editor
Thiết kế đồ họa
Kỹ Thuật Hóa Học
Kỹ sư Hóa học
Kỹ sư Công nghệ Sinh học
Khoa học vật liệu
Chuyên viên kiểm nghiệm
Sinh học ứng dụng
Dầu khí
Kỹ sư Dầu khí
Chuyên viên Khai thác Dầu khí
Kỹ sư Địa chất Dầu khí
Kỹ thuật viên Dầu khí
Quản lý Dự án Dầu khí
Chuyên viên Vận hành Dầu khí
Kỹ sư Khoan Dầu khí
Chuyên viên An toàn Dầu khí
Kỹ sư Xử lý khí
Kỹ thuật tuyển khoáng
Kỹ sư Tuyển khoáng
Chuyên viên Tuyển khoáng
Quản lý Tuyển khoáng
Kỹ sư Địa chất Tuyển khoáng
Kỹ thuật viên Tuyển khoáng
Chuyên viên Phân tích Khoáng sản
Quản lý Dự án Tuyển khoáng
Kỹ sư Khoáng sản
May mặc
Thiết kế Thời trang
Kiểm tra chất lượng
Công nhân dệt may
Stylist
Quản lý sản xuất
Thiết kế kỹ thuật
Pattern Maker
Xây dựng
Kiến trúc
Kiến trúc sư
Kiến trúc sư quy hoạch
Kiến trúc sư cảnh quan
Kiến trúc sư nội thất
Chuyên viên thiết kế nội thất
Kỹ sư giám sát
Họa viên kiến trúc
Kỹ sư định giá
Kiến trúc sư xây dựng
Thiết kế
Chuyên viên Thiết kế
Thiết kế nội thất
Thiết kế đồ họa
Thiết kế kết cấu
Thiết kế sản phẩm
Giám đốc Thiết kế
Nhân viên đấu thầu
Kỹ sư thiết kế cơ khí
Kỹ sư thiết kế ô tô
An toàn lao động
Chuyên viên An toàn lao động
Kỹ sư An toàn lao động
Giám sát An toàn lao động
Quản lý An toàn lao động
Kế toán/Kiểm toán
Kế Toán
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Kế toán thuế
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Kế toán tổng hợp
Chuyên viên Kế toán
Kế toán chi tiết
Kế toán công nợ
Kế toán ngân hàng
Kế toán kho
Kế toán thanh toán
Kế toán nội bộ
Kế toán ngân hàng
Kế toán dự án
Kế toán sản xuất
Kế toán thương mại
Kế toán xây dựng
Kế toán bán hàng
Kế toán bảo hiểm
Trưởng phòng Kế toán
Kế toán khác
Kiểm toán
Kiểm toán viên
Kiểm toán viên độc lập
Trưởng nhóm Kiểm toán
Kiểm toán tài chính
Kiểm toán thuế
Kiểm toán nội bộ
Chuyên viên Kiểm toán
Kiểm toán ngân hàng
Kiểm toán doanh nghiệp
Giám đốc kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán hoạt động
Kiểm toán tuân thủ
Trưởng phòng Kiểm toán
Chuyên viên Tư vấn Kiểm toán
Trợ lý kiểm toán
Kiểm toán khác
Marketing
Digital Marketing
Digital Marketing
Chuyên viên SEO
Giám đốc Digital Marketing
Marketing qua Email
Social Media Marketing
Content Marketing
Phân tích dữ liệu
Nghiên cứu Thị trường
Chuyên viên Phân tích Thị trường
Chuyên viên Nghiên cứu thị trường
Chuyên viên Phân tích Dữ liệu
Quan hệ công chúng
Chuyên viên PR
PR Manager
Giám đốc Quan hệ công chúng
Chuyên viên Truyền thông PR
Chuyên viên Quan hệ báo chí
Chuyên viên Xử lý khủng hoảng PR
Chuyên viên PR nội bộ
Quản lý & Phát triển Sản phẩm
Product Manager
Giám đốc Phát triển Sản phẩm
Chuyên viên Phát triển Sản phẩm
Quản lý vòng đời sản phẩm
Chuyên viên nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Tổ chức Sự kiện
Quản lý Tổ chức Sự kiện
Chuyên viên Tổ chức Sự kiện
Event Manager
Event Planner
Nhân viên Hỗ trợ Sự kiện
Event Coordinator
Thương hiệu
Chuyên viên Thương hiệu
Quản lý Thương hiệu
Giám đốc Thương hiệu
Chuyên viên Phát triển Thương hiệu
Chuyên viên Xây dựng thương hiệu
Chuyên viên Chiến lược Thương hiệu
Quảng cáo
Media Planning
Quản lý Quảng cáo
Digital Advertising
Truyền thông đa phương tiện
Animator
Video Editor
Sound Editor
E-learning Designer
Vận hành Livestream
Tiếp thị
Chuyên viên Tiếp thị
Quản lý Tiếp thị
Giám đốc Tiếp thị
Báo chí Truyền hình Xuất bản
Biên tập viên
Phóng viên
Cameraman
Quản lý Nội dung
Broadcaster
Thiết kế bìa sách
Phóng viên truyền hình
Phát thanh viên
Nhân viên Video Editor
Đạo diễn Nghệ thuật Nhiếp ảnh
Đạo diễn
Nhiếp ảnh gia
Diễn viên
Giám đốc Sáng tạo
Tài chính Ngân hàng
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng
Chuyên viên dịch vụ khách hàng
Chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân
Chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp
Chuyên viên chăm sóc khách hàng VIP
Chuyên viên tư vấn sản phẩm tài chính
Nhân viên xử lý khiếu nại khách hàng
Môi giới tài chính
Môi giới chứng khoán
Giao dịch viên ngân hàng
Môi giới bất động sản
Giao dịch ngoại hối
Giao dịch hàng hóa phái sinh
Quản lý và điều hành
Giám đốc tài chính
Giám đốc đầu tư
Quản lý chi nhánh ngân hàng
Trưởng phòng tín dụng
Trưởng phòng quản lý tài sản
Quản lý bộ phận phát triển sản phẩm tài chính
Thu hồi nợ
Chuyên viên thu hồi nợ cá nhân
Chuyên viên thu hồi nợ doanh nghiệp
Chuyên viên xử lý nợ tín dụng
Chuyên viên quản lý danh mục nợ xấu
Xử lý tài sản đảm bảo
Chuyên viên đàm phán
Chuyên viên Xử lý nợ pháp lý
Chuyên viên Xử lý nợ tố tụng
Nhân viên thu hồi nợ qua điện thoại
Chuyên viên Thu hồi nợ trực tiếp
Chuyên viên Giám sát Thu hồi Nợ
Chuyên viên thu hồi nợ hiện trường
Trưởng phòng Thu hồi Nợ
Tài chính doanh nghiệp
Chuyên viên tài chính doanh nghiệp
Chuyên viên phân tích tài chính
Chuyên viên quản lý ngân sách
Chuyên viên lập kế hoạch tài chính
Chuyên viên tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Chuyên viên phân tích hiệu quả đầu tư
Quản lý rủi ro
Chuyên viên quản lý rủi ro tín dụng
Chuyên viên quản lý rủi ro thị trường
Chuyên viên quản lý rủi ro vận hành
Chuyên viên phân tích rủi ro
Chuyên viên kiểm soát rủi ro nội bộ
Quản lý rủi ro cấp cao
Nông/Lâm/Ngư Nghiệp
Nông Nghiệp
Kỹ sư nông nghiệp
Kỹ sư bảo vệ thực vật
Kỹ sư thủy lợi và tưới tiêu
Quản lý trang trại
Sản xuất và chế biến nông sản
Tư vấn kỹ thuật nông nghiệp
Kiểm tra chất lượng nông sản
Nông nghiệp công nghệ cao
Lâm Nghiệp
Kỹ sư lâm nghiệp
Quản lý rừng
Bảo tồn đa dạng sinh học
Chuyên viên nghiên cứu và phát triển giống cây lâm nghiệp
Chuyên viên tư vấn phát triển rừng bền vững
Kỹ thuật viên trồng rừng và chăm sóc rừng
Chuyên viên kiểm tra và quản lý chất lượng gỗ và lâm sản
Chuyên viên quản lý dịch bệnh và sâu hại rừng
Chuyên viên giám sát và bảo vệ rừng
Chuyên viên phân tích và quản lý dữ liệu lâm nghiệp
Chuyên viên phát triển sản phẩm lâm sản ngoài gỗ
Chuyên viên lập kế hoạch trồng rừng và khai thác bền vững
Kỹ sư cây xanh
Ngư Nghiệp
Kỹ sư nuôi trồng thủy sản
Chuyên viên quản lý trang trại thủy sản
Chuyên viên kiểm tra và quản lý chất lượng thủy sản
Chuyên viên nghiên cứu và phát triển giống thủy sản
Chuyên viên tư vấn kỹ thuật nuôi trồng thủy sản
Kỹ sư thiết kế hệ thống nuôi trồng thủy sản công nghệ cao
Chuyên viên quản lý dịch bệnh trong thủy sản
Chế biến thủy sản
Chuyên viên phân tích và quản lý thị trường thủy sản
Luật/Pháp lý
Luật sư
Luật sư tư vấn pháp lý
Luật sư tranh tụng
Luật sư tranh tụng
Luật sư sở hữu trí tuệ
Luật sư thuế
Luật sư nhà đất
Luật sư lao động
Luật sư thương mại quốc tế
Luật sư hình sự
Luật sư tài chính và ngân hàng
Trợ lý Luật sư
Luật sư cộng sự
Luật sư tập sự
Luật sư cao cấp
Luật sư điều hành
Luật sư Doanh nghiệp
Luật sư Dân sự
Luật sư Kinh tế
Luật sư hôn nhân gia đình
Chuyên môn Luật sư khác
Pháp lý
Chuyên viên pháp lý
Chuyên viên tư vấn pháp luật
Chuyên viên hợp đồng pháp lý
Chuyên viên pháp lý bất động sản
Chuyên viên pháp lý sở hữu trí tuệ
Chuyên viên pháp lý tài chính
Chuyên viên pháp lý môi trường
Thực tập sinh Pháp lý
Giải quyết tranh chấp
Chuyên môn Pháp lý khác
Pháp chế
Chuyên viên pháp chế nội bộ
Chuyên viên pháp chế lao động
Chuyên viên pháp chế ngân hàng
Chuyên viên pháp chế bất động sản
Chuyên viên pháp chế thương mại quốc tế
Chuyên viên pháp chế ngành dược và y tế
Quản lý pháp chế
Chuyên viên Pháp chế
Pháp chế dự án
Hành chính Pháp chế
Pháp chế Hợp đồng
Pháp chế Xuất nhập khẩu
Pháp chế doanh nghiệp
Trưởng phòng Pháp chế
Giám đốc Pháp chế
Chuyên môn pháp chế khác
Tuân thủ
Chuyên viên tuân thủ pháp luật
Chuyên viên kiểm soát tuân thủ nội bộ
Chuyên viên tuân thủ tài chính
Chuyên viên tuân thủ lao động
Chuyên viên tuân thủ bảo hiểm
Chuyên viên quản lý rủi ro tuân thủ
Hành chính và Xử lý Pháp lý
Chuyên viên hành chính pháp lý
Nhân viên xử lý hồ sơ pháp lý
Chuyên viên lưu trữ và quản lý tài liệu pháp lý
Chuyên viên giải quyết tranh chấp pháp lý
Quản lý bộ phận hành chính pháp lý
Xử lý Khiếu nại
Xử lý Vi phạm Hợp đồng
Rủi ro Pháp lý
Dịch vụ pháp lý
Biên phiên dịch Pháp lý
Biên dịch viên pháp lý
Phiên dịch viên pháp lý
Biên dịch viên hợp đồng pháp lý
Phiên dịch viên tại phiên tòa
Chuyên viên biên dịch tài liệu pháp lý quốc tế
Thẩm định/Đấu giá
Chuyên viên thẩm định giá tài sản
Chuyên viên đấu giá tài sản
Chuyên viên thẩm định giá trị doanh nghiệp
Chuyên viên đấu giá bất động sản
Quản lý bộ phận thẩm định và đấu giá
Thẩm định giá Bất động sản
Trưởng phòng thẩm định giá
Trợ lý Đấu giá viên
Công chứng/ Thừa phát lại
Công chứng viên
Thừa phát lại
Chuyên viên lập vi bằng
Chuyên viên quản lý hồ sơ công chứng
Chuyên viên kiểm tra văn bản pháp lý
Năng lượng/Môi trường
Năng lượng/Địa chất
Năng lượng tái tạo
Kỹ sư điện mặt trời
Kỹ sư điện gió
Năng lượng tái tạo
Năng lượng bền vững
Kỹ sư địa chất công trình
Kỹ sư địa kỹ thuật
Quản lý rủi ro thiên tai
Địa chất thủy văn
Khảo sát địa chất
An toàn lao động/Môi trường
Kỹ sư an toàn lao động
Đánh giá rủi ro an toàn lao động
Kiểm định an toàn thiết bị
Tư vấn an toàn lao động
Kỹ sư môi trường
Đánh giá tác động môi trường
Quản lý chất thải
Tái chế và quản lý tài nguyên
Kiểm soát ô nhiễm môi trường
Năng lượng/Môi trường/Nông nghiệp khác
Năng lượng sinh học
Quản lý tài nguyên đất và nước
Giám sát môi trường nông nghiệp
Năng lượng từ phụ phẩm nông nghiệp
Tái chế và quản lý phụ phẩm nông nghiệp
Hệ thống năng lượng tái tạo cho nông nghiệp
Tư vấn môi trường và năng lượng trong nông nghiệp
Mô hình nông nghiệp bền vững
Đánh giá rủi ro môi trường trong sản xuất nông nghiệp
Nhóm nghề khác
Chính sách
Chuyên viên phân tích chính sách
Chuyên viên hoạch định chính sách
Chuyên viên tư vấn chính sách công
Chuyên viên đánh giá tác động chính sách
Cán bộ quản lý và triển khai chính sách
Chuyên viên vận động chính sách
Chuyên viên nghiên cứu và phát triển chính sách
Chuyên viên truyền thông chính sách
Chuyên viên đào tạo và phát triển chính sách
Quy hoạch đô thị
Chuyên viên quy hoạch đô thị
Chuyên viên quy hoạch giao thông
Chuyên viên quy hoạch phát triển vùng
Chuyên viên đánh giá và quản lý quy hoạch
Chuyên viên quy hoạch sử dụng đất
Kỹ sư thiết kế quy hoạch
Chuyên viên tư vấn quy hoạch và phát triển đô thị
Chuyên viên nghiên cứu và soạn thảo quy định pháp lý
Chuyên viên kiểm tra và giám sát thực hiện quy hoạch
NGO Phi lợi nhuận
Cán bộ điều phối chương trình
Chuyên viên quản lý tài trợ
Chuyên viên truyền thông và gây quỹ
Chuyên viên đánh giá và giám sát dự án
Chuyên viên phát triển bền vững
Cán bộ quản lý tình nguyện viên
Chuyên viên giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng
Biên phiên dịch
Phiên dịch viên
Biên dịch viên
Dịch thuật
Trợ lý phiên dịch
Bộ Xây dựng nhận được Công văn số
15/PCCC&CNCH-P4 ngày 04/01/2023 của Cục Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu
nạn cứu hộ về đề nghị cho ý kiến đối với nội dung của QCVN 06:2022/BXD. Sau khi
nghiên cứu, Bộ Xây dựng thống nhất và có bổ sung thêm một số ý kiến tại Phụ lục
kèm theo công văn này.
Trên đây là ý kiến của Bộ Xây dựng gửi Cục Cảnh sát
Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ tổng hợp hướng dẫn các cơ quan chuyên
môn và phối hợp trong công tác thẩm định/thẩm duyệt hồ sơ thiết kế công trình
xây dựng đúng các quy định của pháp luật hiện hành./.
Nơi nhận: - Như trên;
- TT Nguyễn Tường Văn (để b/c);
- Lưu VT, IBST, KHCN.
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Minh Long
PHỤ LỤC
(Kèm theo văn bản
số 1397/BXD-KHCN ngày 11 tháng 4 năm 2023 của Bộ Xây dựng)
STT
Nội dung vướng
mắc
Nội dung thống
nhất
1
Đối với một số loại hình công trình không thuộc
phạm vi điều chỉnh của QCVN 06:2022/BXD (như các nhà máy điện...), hiện nay
các đơn vị đề nghị áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia như TCVN
2622:1995, TCVN 6160:1996... có phù hợp hay không?
Theo quy định tại Điều 1.1.7 QCVN
06:2022/BXD "Các yêu cầu về phòng cháy, chống cháy của các tài liệu
chuẩn trong xây dựng phải dựa trên yêu cầu của quy chuẩn này", do đó các
quy định của tiêu chuẩn, tài liệu chuẩn khác phải không trái với quy định tại
QCVN 06:2022/BXD. Tài liệu chuẩn được hiểu bao gồm cả QCVN 06:.../BXD phiên bản
cũ (để áp dụng với các công trình đã được góp ý theo QCVN 06 cũ, nay thẩm duyệt
và không thuộc phạm vi QCVN 06:2022/BXD).
Theo quy định của Luật Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn là tài liệu tự nguyện áp dụng trên nguyên tắc phải tuân thủ
hệ thống quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật có liên quan.
2
1.1.10 Trong một số trường hợp riêng biệt, có thể
xem xét thay thế một số yêu cầu của quy chuẩn này đối với công trình cụ thể
khi có luận chứng kỹ thuật gửi Bộ Xây dựng nêu rõ các giải pháp bổ sung, thay
thế và cơ sở của những giải pháp này để bảo đảm an toàn cháy cho công trình.
Luận chứng này phải được Bộ Xây dựng cho ý kiến thống nhất và hồ sơ thiết kế
xây dựng phải được cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH có thẩm quyền thẩm duyệt
theo quy định pháp luật về phòng cháy chữa cháy.
Cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH có thẩm quyền thẩm
duyệt theo quy định pháp luật về phòng cháy chữa cháy là Cục Cảnh sát PCCC và
CNCH và cơ quan thuộc Cảnh sát PCCC và CNCH tại địa phương, thực hiện theo
phân cấp quy định tại khoản 12 Điều 13 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP.
3
Phạm vi áp dụng QCVN 06:2022/BXD và QCVN
13:2018/BXD đối với các nhà có nhiều hơn 3 tầng hầm.
Đối với các nhà có nhiều hơn 03 tầng hầm, có tầng
hầm 4 và 5 làm gara ô-tô thì áp dụng QCVN 06:2022/BXD và QCVN 13:2018/BXD
(trong trường hợp này QCVN 13:2018/BXD là tài liệu chuẩn).
4
Quy định xử lý chuyển tiếp đối với nhà, công
trình đã được góp ý hoặc thẩm duyệt về PCCC trước khi QCVN 06:2022/BXD có hiệu
lực theo quy định tại Điều 7.1.1 và Điều 7.1.2.
7.1 Quy định chuyển tiếp
7.1.1 Hồ sơ thiết kế xây dựng đã được góp ý
hoặc thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền trước khi quy chuẩn này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo hồ sơ
thiết kế đã được góp ý hoặc thẩm duyệt.
7.1.2 Hồ sơ thiết kế xây dựng được góp ý hoặc
thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
kể từ thời điểm quy chuẩn này có hiệu lực thì phải tuân thủ các quy định của
quy chuẩn này.
Theo đó, về cơ bản, nếu hồ sơ thiết kế đã được
góp ý về PCCC theo QCVN 06:.../BXD về An toàn cháy cho nhà và công trình
phiên bản nào thì áp dụng phiên bản đó. Các trường hợp đề nghị góp ý điều chỉnh
hoặc thẩm duyệt điều chỉnh theo QCVN 06:2022/BXD thì thực hiện theo quy định
của pháp luật. Trong thực tiễn sẽ có các tình huống sau:
- Đối với hồ sơ thiết kế xây dựng, đã có văn bản
góp ý hoặc thẩm duyệt thiết kế PCCC bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
phiên bản quy chuẩn QCVN 06:.../BXD về An toàn cháy cho nhà và công trình nào
thì tiếp tục được áp dụng theo phiên bản quy chuẩn đó. Trường hợp này, được
áp dụng theo phiên bản hiện hành, nếu chủ đầu tư có yêu cầu.
- Đối với hồ sơ thiết kế xây dựng đã thực hiện chỉnh
sửa thiết kế PCCC theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (yêu cầu chỉnh
thiết kế PCCC này phải được thể hiện bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền) theo phiên bản quy chuẩn QCVN 06:.../BXD về An toàn cháy cho nhà và
công trình nào thì tiếp tục được áp dụng theo phiên bản quy chuẩn đó. Trường
hợp này, khuyến khích áp dụng phiên bản hiện hành, nếu chủ đầu tư đồng ý.
- Đối với hồ sơ thiết kế xây dựng, đã có văn bản
góp ý thiết kế PCCC bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng khi thẩm duyệt
thiết kế PCCC muốn áp dụng QCVN 06:2022/BXD thì cần xem xét cụ thể các thay đổi
đó có ảnh hưởng đến hồ sơ thiết kế không, ảnh hưởng đến mức độ nào. Ví dụ
thay đổi bậc chịu lửa của nhà dẫn đến thay đổi giải pháp kết cấu từ bê tông cốt
thép thành kết cấu thép, dẫn tới thay đổi cả các yêu cầu khác liên quan đến
thoát nạn, cấp nước chữa cháy, đường giao thông cho xe chữa cháy, khoảng cách
giữa các nhà và công trình....
- Đối với công trình không thuộc phạm vi áp dụng
của QCVN 06:2022/BXD thì cần sử dụng các tài liệu chuẩn để thiết kế và thẩm
duyệt theo quy định. Đối với các công trình an ninh, quốc phòng có thể vận dụng
áp dụng quy định của QCVN 06:2022/BXD.
5
Khi bố trí công năng công cộng, thương mại dịch vụ
tại tầng hầm 1 của công trình thì diện tích khoang cháy lớn nhất cho phép được
xác định như thế nào?
Khi bố trí công năng công cộng, thương mại dịch vụ
tại tầng hầm 1 của công trình thì diện tích khoang cháy lớn nhất cho phép được
xác định dựa vào tổng số tầng bố trí công năng đó dựa trên quy định tại Phụ lục
H.2 - QCVN 06:2022/BXD.
6
Cách xác định khoảng cách an toàn PCCC theo quy định
tại Điều 4.33 và Phụ lục E.1, E.2, E.3.
- Về nguyên tắc, giữa các nhà và công trình cần đảm
bảo khoảng cách PCCC để ngăn cháy lan từ công trình này sang công trình khác.
QCVN 06:2022/BXD cập nhật thêm phương án tính khoảng
cách PCCC đến ranh giới để xét tới trường hợp chưa có công trình lân cận, và
để bổ sung thêm các giải pháp khác về bảo vệ chịu lửa cho tường ngoài.
Như vậy, có thể xác định khoảng cách theo phụ lục
E3 tương ứng với giới hạn chịu lửa của tường ngoài và phần tỷ lệ tường ngoài
không được bảo vệ là đảm bảo yêu cầu quy chuẩn, nhưng cần lưu ý là trong trường
hợp này thì các công trình xây sau cũng phải đảm bảo khoảng cách theo E.3 hoặc
E.1, E2.
7
Quy định về ngăn cháy lan đối với sảnh thông tầng
quy định Điều 4.35 và Điều H.6.2 Phụ lục
H.
7.1 Đối tượng áp dụng quy định về ngăn cháy
lan sảnh thông tầng.
Sảnh thông tầng thường có trong các công trình
dân dụng hoặc các nhà ga hành khách. Do đó, Điều 4.35 chỉ
áp dụng cho các công trình này.
Điều H.6.2 Phụ lục H, là quy tắc
tính diện tích khoang cháy, áp dụng cho các công trình được đề cập tới trong
đó (theo các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng).
- Khi vách kính kết hợp với màn nước nêu tại 4.35
có được hiểu là tương đương với vách ngăn cháy loại I nêu tại H.6.2 để xác định
diện tích một sàn trong phạm vi một khoang cháy là tổng diện tích của tầng dưới
cùng của gian thông tầng và của các hành lang, lối đi bộ hay không?
- Trong trường hợp các gian phòng và hành lang
lân cận được phân cách với sảnh thông tầng bằng các vách ngăn cháy loại 1 (đối
với nhà công cộng trên 50 m yêu cầu là EI (EIW) 60) hoặc bằng kính cường lực
kết hợp sprinkler thì diện tích một sàn trong phạm vi một khoang cháy của khu
vực thông tầng là tổng diện tích của tầng dưới cùng của gian thông tầng và của
các hành lang, lối đi bộ trong gian thông tầng mà được phân cách với các gian
phòng bằng vách ngăn cháy loại 1.
Một trong những yếu tố quan trọng bảo vệ con người
và tài sản, đảm bảo yêu cầu thoát nạn là chống lan truyền khói trong sảnh
thông tầng theo các kịch bản cháy khác nhau (ví dụ cháy ở tầng dưới cùng của
gian thông tầng, khi đó khói có thể lan truyền lên trên qua lỗ thông tầng và
xâm chiếm vào các hành lang, lối đi bộ, các gian hàng; hoặc cháy ở một khu vực
gian hàng nào đó trên các hành lang ở tầng trên). Như vậy, cần có giải pháp
chống lan truyền khói. Khuyến cáo nên có tính toán về lan truyền khói kết hợp
với thoát nạn để có căn cứ kỹ thuật cụ thể.
Khi vách kính kết hợp với màn nước nêu tại 4.35
thì đạt giới hạn chịu lửa theo thông số E (tính toàn vẹn).
- Đối với quy định tại khoản g Điều
4.35 về chữa cháy trong gian thông tầng, cho phép lắp đặt các đầu phun
sprinkler...
- Khoản g của 4.35 được hiểu
để áp dụng cho phần hành lang tiếp giáp với sảnh thông tầng và không gian
phía dưới của các kết cấu nhô ra (phía dưới thang cuốn) trong không gian sảnh
thông tầng. Do đó đối với các sảnh thông tầng không có phần nhô ra mà bên dưới
bố trí các công năng có tính nguy hiểm cháy thì vẫn phải áp dụng việc trang bị
chữa cháy tự động theo TCVN 3890 (kể cả phía trên của sảnh thông tầng có chiều
cao lớn hơn 20 m).
Khoản g của 4.35 nêu một
trong những giải pháp bố trí Sprinkler trong sảnh thông tầng. Khi không có kết
cấu nhô ra này thì nhìn chung vẫn phải thiết kế sprinkler theo tiêu chuẩn áp
dụng.
8
Cách xác định giới hạn chịu lửa của cửa tầng
thang máy khi thang máy không nằm trên đường thoát nạn.
Chỉ yêu cầu giới hạn chịu lửa của cửa tầng thang
máy trong trường hợp kết cấu bao che thang máy có yêu cầu giới hạn chịu lửa.
Khi đó giới hạn chịu lửa của cửa tầng thang máy xác định theo Bảng 1 và 2 của
QCVN 06.2022/BXD, tức là E30 (Bảng 2).
Trong trường hợp trước sảnh thang máy có khoang đệm
ngăn cháy hoặc sảnh được bao che bởi các bộ phận ngăn cháy như tại 4.23 thì không yêu cầu giới hạn chịu lửa của cửa tầng thang
máy, kể cả khi kết cấu bao che giếng thang có yêu cầu về giới hạn chịu lửa. Cần
lưu ý thêm điều 3.3.3 quy định về đường thoát nạn.
9
Cách xác định bậc chịu lửa I,II với nhà dân dụng
và nhà xưởng có kết cấu cột, sàn bằng bê tông cốt thép nhưng kết cấu mái bằng
thép không bọc bảo vệ.
Theo quy định:
- Tại 2.5.3.2 Thiết lập bậc
chịu lửa của nhà, công trình, khoang cháy
Bậc chịu lửa của nhà, công trình, khoang cháy được
thiết lập phụ thuộc vào số tầng (hoặc chiều cao PCCC của nhà), nhóm nguy hiểm
cháy theo công năng, diện tích khoang cháy (xem Phụ lục H) và tính nguy hiểm
cháy của các quá trình công nghệ diễn ra trong diễn ra trong nhà, công trình,
khoang cháy.
- Tại 2.5.3.3. Giới hạn chịu
lửa cần thiết của kết cấu xây dựng phải được lựa chọn phù hợp với bậc chịu lửa
đã chọn của nhà, công trình và khoang cháy. Trừ những trường hợp được quy định
riêng trong quy chuẩn này, sự phù hợp giữa bậc chịu lửa của nhà, công trình
và khoang cháy với giới hạn chịu lửa của kết cấu xây dựng của chúng được quy
định tại Bảng 4.
Tường chịu lực, cột chịu lực, hệ giằng, vách cứng,
giàn, các bộ phận của sàn giữa các tầng và của mái không có tầng áp mái (dầm,
vì kèo, xà, tấm sàn, tấm lợp) được coi là các bộ phận chịu lực của nhà nếu
chúng bảo đảm độ bền tổng thể và sự ổn định không gian cho nhà khi có cháy.
Thông tin về các bộ phận chịu lực nêu trên của
nhà phải được đơn vị thiết kế chỉ rõ trong tài liệu kỹ thuật của nhà.
Không quy định giới hạn chịu lửa và cấp nguy
hiểm cháy của các cấu kiện kết cấu mái có tầng áp mái trong các nhà với mọi bậc
chịu lửa. Không quy định giới hạn chịu lửa của kết cấu đầu hồi tầng áp
mái, trong trường hợp này thì đầu hồi tầng áp mái phải có cấp nguy hiểm cháy
tương đương với cấp nguy hiểm cháy của tường bao che nhà. Các cấu kiện, kết cấu
thuộc các bộ phận của mái có tầng áp mái phải được đơn vị thiết kế chỉ dẫn
trong tài liệu kỹ thuật của nhà.
Khi giới hạn chịu lửa tối thiểu của các cấu kiện
được yêu cầu là R 15 (RE 15, REI 15) thì cho phép sử dụng các kết cấu thép
không bọc bảo vệ nếu giới hạn chịu lửa của chúng theo kết quả thử nghiệm hoặc
theo tính toán từ R 8 trở lên, hoặc hệ số tiết diện Am/V nhỏ hơn
hoặc bằng 250 m-1.
10
Khái niệm về "khối đế" tại Điều A.2.3 phụ lục A2 được hiểu như thế nào?
Khối đề của nhà cao tầng, xuất phát từ quy định tại
QCVN 01:2021/BXD về Quy hoạch xây dựng - Bảng 2.7, Quy định khoảng lùi tối
thiểu (m) của các công trình theo bề rộng đường (giới hạn bởi các chỉ giới đường
đỏ) và chiều cao xây dựng công trình:
Bề rộng đường tiếp
giáp với lô đất xây dựng công trình(m)
Chiều cao xây dựng
công trình (m)
<19
19÷<22
22÷<28
≥28
<19
0
3
4
6
19÷<22
0
0
3
6
≥22
0
0
0
6
Theo đó, thông thường khối đế sẽ có chiều cao
<19 m để đạt được khoảng lùi bằng 0. Khối tháp cao hơn 19 m sẽ có khoảng lùi
phù hợp theo quy định tại Bảng 2.7 - QCVN 01:2021/BXD.
11
Cách xác định khoang cháy của công trình bệnh viện
độc lập quy định tại H.2.9.1 Phụ lục H đối với nhà bậc I,
II. Trong quy chuẩn mục H.2.9 mới quy định diện tích
khoang cháy đối với nhà bậc III và không tăng diện tích khoang cháy lên 2 lần
khi có chữa cháy tự động theo hướng dẫn tại mục H.2.12.2
Phụ lục H
Nhà bệnh viện độc lập là nhà công cộng, do đó xác
định diện tích khoang cháy theo Bảng H2. Về nguyên tắc, Bảng H2 là Bảng chung
cho các nhà công cộng, cần sử dụng kết hợp với các quy định bổ sung cho từng
nhóm nhà cụ thể ở các mục tiếp theo (từ H.2.2 đến H.2.12).
Ví dụ như nhà cơ sở dịch vụ (nhóm F3.5) có quy định riêng về diện tích khoang
cháy theo Bảng H3 thì phải theo Bảng này. Còn đối với nhà bệnh viện không có
quy định riêng về diện tích khoang cháy cho nhà bậc I, II thì lấy theo H2.
12
- Khái niệm “hệ thống hút xả khói theo cơ chế tự
nhiên” tại mục D8 có khác gì so với “thông gió tự nhiên
khi có cháy” tại mục D2;
- Đối với hệ thống hút xả khói theo cơ chế tự
nhiên tại mục D8 thì yêu cầu như thế nào đối với diện
tích lỗ mở, đồng thời cần xem xét các yêu cầu nào khác để đảm bảo hệ thống
hút xả khói theo cơ chế tự nhiên này, có xem xét các yêu cầu tại mục D2 không;
- Yêu cầu không đón gió vào đối với các cửa nắp
hút khói, cửa trời mở được hiểu như thế nào. Có phải cửa nắp hút khói, cửa trời
mở chỉ được mở theo theo hướng lên trên không?
Hút xả khói khói theo cơ chế tự nhiên là việc
khói thoát ra ngoài trời theo nguyên lý của các định luật vật lý tự nhiên
(chênh lệch áp suất, nhiệt độ trong và ngoài nhà). Vấn đề này nên được tính
toán cụ thể để xác định được diện tích các lỗ mở, chiều cao bố trí các lỗ mở
trên tường và mái, phụ thuộc vào quy mô nhà, các chất cháy chứa bên trong và
khả năng sinh khói của chúng, cũng như vấn đề thoát nạn. Trong quy chuẩn
không quy định cụ thể diện tích lỗ mở, vì diện tích này sẽ không giống nhau
mà tùy thuộc vào công trình cụ thể do tính toán xác định (nhà hạng C phải
khác nhà hạng E).
Thông gió tự nhiên khi có cháy chỉ là điều kiện để
không phải tính toán, sử dụng hệ thống hút xả khói trong một số trường hợp được
đề cập cụ thể trong QCVN. Đối với thông gió tự nhiên khi có cháy thì QCVN có
quy định về quy cách các lỗ mở.
Cửa trời không đón gió vào được hiểu là cửa trời
có cấu tạo sao cho gió không thổi từ ngoài nhà qua lỗ cửa trời (sẽ cản trở việc
thoát khói khi có cháy), mà không khí (và khói) trong nhà có thể thoát ra.
Cửa trời có lỗ mở hướng thẳng lên trời là một giải
pháp trong rất nhiều giải pháp khác nhau.
13
Khi giới hạn chịu lửa tối thiểu của các cấu kiện
được yêu cầu là R 15 (RE 15, REI 15) thì cho phép sử dụng các kết cấu thép
không bọc bảo vệ nếu giới hạn chịu lửa của chúng theo kết quả thử nghiệm hoặc
theo tính toán từ R 8 trở lên, hoặc hệ số tiết diện Am/V nhỏ hơn hoặc bằng
250 m-1.
CHÚ THÍCH: Hệ số tiết diện Am/V xác định theo ISO
834-10 hoặc các tiêu chuẩn tương đương.
Hệ số tiết diện Am/V do đơn vị tư vấn thiết kế
tính toán, tự nguyện áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 834-10 hoặc các tiêu chuẩn
tương đương và đưa vào hồ sơ thiết kế. Cơ quan quản lý chỉ kiểm tra kết quả.
ISO 834-10 đã được biên soạn thành dự thảo TCVN,
đang chờ công bố. Dự thảo này đang được đăng tải trên cổng thông tin điện tử
của Bộ Xây dựng
14
Tấm lợp mái công trình khi không tham gia vào chịu
lực của bộ phận mái.
[...]
BỘ XÂY DỰNG
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1397/BXD-KHCN V/v ý kiến thống nhất một số nội dung hướng
dẫn QCVN 06:2022/BXD
Bộ Xây dựng nhận được Công văn số
15/PCCC&CNCH-P4 ngày 04/01/2023 của Cục Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu
nạn cứu hộ về đề nghị cho ý kiến đối với nội dung của QCVN 06:2022/BXD. Sau khi
nghiên cứu, Bộ Xây dựng thống nhất và có bổ sung thêm một số ý kiến tại Phụ lục
kèm theo công văn này.
Trên đây là ý kiến của Bộ Xây dựng gửi Cục Cảnh sát
Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ tổng hợp hướng dẫn các cơ quan chuyên
môn và phối hợp trong công tác thẩm định/thẩm duyệt hồ sơ thiết kế công trình
xây dựng đúng các quy định của pháp luật hiện hành./.
Nơi nhận: - Như trên;
- TT Nguyễn Tường Văn (để b/c);
- Lưu VT, IBST, KHCN.
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Minh Long
PHỤ LỤC
(Kèm theo văn bản
số 1397/BXD-KHCN ngày 11 tháng 4 năm 2023 của Bộ Xây dựng)
STT
Nội dung vướng
mắc
Nội dung thống
nhất
1
Đối với một số loại hình công trình không thuộc
phạm vi điều chỉnh của QCVN 06:2022/BXD (như các nhà máy điện...), hiện nay
các đơn vị đề nghị áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia như TCVN
2622:1995, TCVN 6160:1996... có phù hợp hay không?
Theo quy định tại Điều 1.1.7 QCVN
06:2022/BXD "Các yêu cầu về phòng cháy, chống cháy của các tài liệu
chuẩn trong xây dựng phải dựa trên yêu cầu của quy chuẩn này", do đó các
quy định của tiêu chuẩn, tài liệu chuẩn khác phải không trái với quy định tại
QCVN 06:2022/BXD. Tài liệu chuẩn được hiểu bao gồm cả QCVN 06:.../BXD phiên bản
cũ (để áp dụng với các công trình đã được góp ý theo QCVN 06 cũ, nay thẩm duyệt
và không thuộc phạm vi QCVN 06:2022/BXD).
Theo quy định của Luật Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn là tài liệu tự nguyện áp dụng trên nguyên tắc phải tuân thủ
hệ thống quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật có liên quan.
2
1.1.10 Trong một số trường hợp riêng biệt, có thể
xem xét thay thế một số yêu cầu của quy chuẩn này đối với công trình cụ thể
khi có luận chứng kỹ thuật gửi Bộ Xây dựng nêu rõ các giải pháp bổ sung, thay
thế và cơ sở của những giải pháp này để bảo đảm an toàn cháy cho công trình.
Luận chứng này phải được Bộ Xây dựng cho ý kiến thống nhất và hồ sơ thiết kế
xây dựng phải được cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH có thẩm quyền thẩm duyệt
theo quy định pháp luật về phòng cháy chữa cháy.
Cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH có thẩm quyền thẩm
duyệt theo quy định pháp luật về phòng cháy chữa cháy là Cục Cảnh sát PCCC và
CNCH và cơ quan thuộc Cảnh sát PCCC và CNCH tại địa phương, thực hiện theo
phân cấp quy định tại khoản 12 Điều 13 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP.
3
Phạm vi áp dụng QCVN 06:2022/BXD và QCVN
13:2018/BXD đối với các nhà có nhiều hơn 3 tầng hầm.
Đối với các nhà có nhiều hơn 03 tầng hầm, có tầng
hầm 4 và 5 làm gara ô-tô thì áp dụng QCVN 06:2022/BXD và QCVN 13:2018/BXD
(trong trường hợp này QCVN 13:2018/BXD là tài liệu chuẩn).
4
Quy định xử lý chuyển tiếp đối với nhà, công
trình đã được góp ý hoặc thẩm duyệt về PCCC trước khi QCVN 06:2022/BXD có hiệu
lực theo quy định tại Điều 7.1.1 và Điều 7.1.2.
7.1 Quy định chuyển tiếp
7.1.1 Hồ sơ thiết kế xây dựng đã được góp ý
hoặc thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền trước khi quy chuẩn này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo hồ sơ
thiết kế đã được góp ý hoặc thẩm duyệt.
7.1.2 Hồ sơ thiết kế xây dựng được góp ý hoặc
thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
kể từ thời điểm quy chuẩn này có hiệu lực thì phải tuân thủ các quy định của
quy chuẩn này.
Theo đó, về cơ bản, nếu hồ sơ thiết kế đã được
góp ý về PCCC theo QCVN 06:.../BXD về An toàn cháy cho nhà và công trình
phiên bản nào thì áp dụng phiên bản đó. Các trường hợp đề nghị góp ý điều chỉnh
hoặc thẩm duyệt điều chỉnh theo QCVN 06:2022/BXD thì thực hiện theo quy định
của pháp luật. Trong thực tiễn sẽ có các tình huống sau:
- Đối với hồ sơ thiết kế xây dựng, đã có văn bản
góp ý hoặc thẩm duyệt thiết kế PCCC bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
phiên bản quy chuẩn QCVN 06:.../BXD về An toàn cháy cho nhà và công trình nào
thì tiếp tục được áp dụng theo phiên bản quy chuẩn đó. Trường hợp này, được
áp dụng theo phiên bản hiện hành, nếu chủ đầu tư có yêu cầu.
- Đối với hồ sơ thiết kế xây dựng đã thực hiện chỉnh
sửa thiết kế PCCC theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (yêu cầu chỉnh
thiết kế PCCC này phải được thể hiện bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền) theo phiên bản quy chuẩn QCVN 06:.../BXD về An toàn cháy cho nhà và
công trình nào thì tiếp tục được áp dụng theo phiên bản quy chuẩn đó. Trường
hợp này, khuyến khích áp dụng phiên bản hiện hành, nếu chủ đầu tư đồng ý.
- Đối với hồ sơ thiết kế xây dựng, đã có văn bản
góp ý thiết kế PCCC bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng khi thẩm duyệt
thiết kế PCCC muốn áp dụng QCVN 06:2022/BXD thì cần xem xét cụ thể các thay đổi
đó có ảnh hưởng đến hồ sơ thiết kế không, ảnh hưởng đến mức độ nào. Ví dụ
thay đổi bậc chịu lửa của nhà dẫn đến thay đổi giải pháp kết cấu từ bê tông cốt
thép thành kết cấu thép, dẫn tới thay đổi cả các yêu cầu khác liên quan đến
thoát nạn, cấp nước chữa cháy, đường giao thông cho xe chữa cháy, khoảng cách
giữa các nhà và công trình....
- Đối với công trình không thuộc phạm vi áp dụng
của QCVN 06:2022/BXD thì cần sử dụng các tài liệu chuẩn để thiết kế và thẩm
duyệt theo quy định. Đối với các công trình an ninh, quốc phòng có thể vận dụng
áp dụng quy định của QCVN 06:2022/BXD.
5
Khi bố trí công năng công cộng, thương mại dịch vụ
tại tầng hầm 1 của công trình thì diện tích khoang cháy lớn nhất cho phép được
xác định như thế nào?
Khi bố trí công năng công cộng, thương mại dịch vụ
tại tầng hầm 1 của công trình thì diện tích khoang cháy lớn nhất cho phép được
xác định dựa vào tổng số tầng bố trí công năng đó dựa trên quy định tại Phụ lục
H.2 - QCVN 06:2022/BXD.
6
Cách xác định khoảng cách an toàn PCCC theo quy định
tại Điều 4.33 và Phụ lục E.1, E.2, E.3.
- Về nguyên tắc, giữa các nhà và công trình cần đảm
bảo khoảng cách PCCC để ngăn cháy lan từ công trình này sang công trình khác.
QCVN 06:2022/BXD cập nhật thêm phương án tính khoảng
cách PCCC đến ranh giới để xét tới trường hợp chưa có công trình lân cận, và
để bổ sung thêm các giải pháp khác về bảo vệ chịu lửa cho tường ngoài.
Như vậy, có thể xác định khoảng cách theo phụ lục
E3 tương ứng với giới hạn chịu lửa của tường ngoài và phần tỷ lệ tường ngoài
không được bảo vệ là đảm bảo yêu cầu quy chuẩn, nhưng cần lưu ý là trong trường
hợp này thì các công trình xây sau cũng phải đảm bảo khoảng cách theo E.3 hoặc
E.1, E2.
7
Quy định về ngăn cháy lan đối với sảnh thông tầng
quy định Điều 4.35 và Điều H.6.2 Phụ lục
H.
7.1 Đối tượng áp dụng quy định về ngăn cháy
lan sảnh thông tầng.
Sảnh thông tầng thường có trong các công trình
dân dụng hoặc các nhà ga hành khách. Do đó, Điều 4.35 chỉ
áp dụng cho các công trình này.
Điều H.6.2 Phụ lục H, là quy tắc
tính diện tích khoang cháy, áp dụng cho các công trình được đề cập tới trong
đó (theo các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng).
- Khi vách kính kết hợp với màn nước nêu tại 4.35
có được hiểu là tương đương với vách ngăn cháy loại I nêu tại H.6.2 để xác định
diện tích một sàn trong phạm vi một khoang cháy là tổng diện tích của tầng dưới
cùng của gian thông tầng và của các hành lang, lối đi bộ hay không?
- Trong trường hợp các gian phòng và hành lang
lân cận được phân cách với sảnh thông tầng bằng các vách ngăn cháy loại 1 (đối
với nhà công cộng trên 50 m yêu cầu là EI (EIW) 60) hoặc bằng kính cường lực
kết hợp sprinkler thì diện tích một sàn trong phạm vi một khoang cháy của khu
vực thông tầng là tổng diện tích của tầng dưới cùng của gian thông tầng và của
các hành lang, lối đi bộ trong gian thông tầng mà được phân cách với các gian
phòng bằng vách ngăn cháy loại 1.
Một trong những yếu tố quan trọng bảo vệ con người
và tài sản, đảm bảo yêu cầu thoát nạn là chống lan truyền khói trong sảnh
thông tầng theo các kịch bản cháy khác nhau (ví dụ cháy ở tầng dưới cùng của
gian thông tầng, khi đó khói có thể lan truyền lên trên qua lỗ thông tầng và
xâm chiếm vào các hành lang, lối đi bộ, các gian hàng; hoặc cháy ở một khu vực
gian hàng nào đó trên các hành lang ở tầng trên). Như vậy, cần có giải pháp
chống lan truyền khói. Khuyến cáo nên có tính toán về lan truyền khói kết hợp
với thoát nạn để có căn cứ kỹ thuật cụ thể.
Khi vách kính kết hợp với màn nước nêu tại 4.35
thì đạt giới hạn chịu lửa theo thông số E (tính toàn vẹn).
- Đối với quy định tại khoản g Điều
4.35 về chữa cháy trong gian thông tầng, cho phép lắp đặt các đầu phun
sprinkler...
- Khoản g của 4.35 được hiểu
để áp dụng cho phần hành lang tiếp giáp với sảnh thông tầng và không gian
phía dưới của các kết cấu nhô ra (phía dưới thang cuốn) trong không gian sảnh
thông tầng. Do đó đối với các sảnh thông tầng không có phần nhô ra mà bên dưới
bố trí các công năng có tính nguy hiểm cháy thì vẫn phải áp dụng việc trang bị
chữa cháy tự động theo TCVN 3890 (kể cả phía trên của sảnh thông tầng có chiều
cao lớn hơn 20 m).
Khoản g của 4.35 nêu một
trong những giải pháp bố trí Sprinkler trong sảnh thông tầng. Khi không có kết
cấu nhô ra này thì nhìn chung vẫn phải thiết kế sprinkler theo tiêu chuẩn áp
dụng.
8
Cách xác định giới hạn chịu lửa của cửa tầng
thang máy khi thang máy không nằm trên đường thoát nạn.
Chỉ yêu cầu giới hạn chịu lửa của cửa tầng thang
máy trong trường hợp kết cấu bao che thang máy có yêu cầu giới hạn chịu lửa.
Khi đó giới hạn chịu lửa của cửa tầng thang máy xác định theo Bảng 1 và 2 của
QCVN 06.2022/BXD, tức là E30 (Bảng 2).
Trong trường hợp trước sảnh thang máy có khoang đệm
ngăn cháy hoặc sảnh được bao che bởi các bộ phận ngăn cháy như tại 4.23 thì không yêu cầu giới hạn chịu lửa của cửa tầng thang
máy, kể cả khi kết cấu bao che giếng thang có yêu cầu về giới hạn chịu lửa. Cần
lưu ý thêm điều 3.3.3 quy định về đường thoát nạn.
9
Cách xác định bậc chịu lửa I,II với nhà dân dụng
và nhà xưởng có kết cấu cột, sàn bằng bê tông cốt thép nhưng kết cấu mái bằng
thép không bọc bảo vệ.
Theo quy định:
- Tại 2.5.3.2 Thiết lập bậc
chịu lửa của nhà, công trình, khoang cháy
Bậc chịu lửa của nhà, công trình, khoang cháy được
thiết lập phụ thuộc vào số tầng (hoặc chiều cao PCCC của nhà), nhóm nguy hiểm
cháy theo công năng, diện tích khoang cháy (xem Phụ lục H) và tính nguy hiểm
cháy của các quá trình công nghệ diễn ra trong diễn ra trong nhà, công trình,
khoang cháy.
- Tại 2.5.3.3. Giới hạn chịu
lửa cần thiết của kết cấu xây dựng phải được lựa chọn phù hợp với bậc chịu lửa
đã chọn của nhà, công trình và khoang cháy. Trừ những trường hợp được quy định
riêng trong quy chuẩn này, sự phù hợp giữa bậc chịu lửa của nhà, công trình
và khoang cháy với giới hạn chịu lửa của kết cấu xây dựng của chúng được quy
định tại Bảng 4.
Tường chịu lực, cột chịu lực, hệ giằng, vách cứng,
giàn, các bộ phận của sàn giữa các tầng và của mái không có tầng áp mái (dầm,
vì kèo, xà, tấm sàn, tấm lợp) được coi là các bộ phận chịu lực của nhà nếu
chúng bảo đảm độ bền tổng thể và sự ổn định không gian cho nhà khi có cháy.
Thông tin về các bộ phận chịu lực nêu trên của
nhà phải được đơn vị thiết kế chỉ rõ trong tài liệu kỹ thuật của nhà.
Không quy định giới hạn chịu lửa và cấp nguy
hiểm cháy của các cấu kiện kết cấu mái có tầng áp mái trong các nhà với mọi bậc
chịu lửa. Không quy định giới hạn chịu lửa của kết cấu đầu hồi tầng áp
mái, trong trường hợp này thì đầu hồi tầng áp mái phải có cấp nguy hiểm cháy
tương đương với cấp nguy hiểm cháy của tường bao che nhà. Các cấu kiện, kết cấu
thuộc các bộ phận của mái có tầng áp mái phải được đơn vị thiết kế chỉ dẫn
trong tài liệu kỹ thuật của nhà.
Khi giới hạn chịu lửa tối thiểu của các cấu kiện
được yêu cầu là R 15 (RE 15, REI 15) thì cho phép sử dụng các kết cấu thép
không bọc bảo vệ nếu giới hạn chịu lửa của chúng theo kết quả thử nghiệm hoặc
theo tính toán từ R 8 trở lên, hoặc hệ số tiết diện Am/V nhỏ hơn
hoặc bằng 250 m-1.
10
Khái niệm về "khối đế" tại Điều A.2.3 phụ lục A2 được hiểu như thế nào?
Khối đề của nhà cao tầng, xuất phát từ quy định tại
QCVN 01:2021/BXD về Quy hoạch xây dựng - Bảng 2.7, Quy định khoảng lùi tối
thiểu (m) của các công trình theo bề rộng đường (giới hạn bởi các chỉ giới đường
đỏ) và chiều cao xây dựng công trình:
Bề rộng đường tiếp
giáp với lô đất xây dựng công trình(m)
Chiều cao xây dựng
công trình (m)
<19
19÷<22
22÷<28
≥28
<19
0
3
4
6
19÷<22
0
0
3
6
≥22
0
0
0
6
Theo đó, thông thường khối đế sẽ có chiều cao
<19 m để đạt được khoảng lùi bằng 0. Khối tháp cao hơn 19 m sẽ có khoảng lùi
phù hợp theo quy định tại Bảng 2.7 - QCVN 01:2021/BXD.
11
Cách xác định khoang cháy của công trình bệnh viện
độc lập quy định tại H.2.9.1 Phụ lục H đối với nhà bậc I,
II. Trong quy chuẩn mục H.2.9 mới quy định diện tích
khoang cháy đối với nhà bậc III và không tăng diện tích khoang cháy lên 2 lần
khi có chữa cháy tự động theo hướng dẫn tại mục H.2.12.2
Phụ lục H
Nhà bệnh viện độc lập là nhà công cộng, do đó xác
định diện tích khoang cháy theo Bảng H2. Về nguyên tắc, Bảng H2 là Bảng chung
cho các nhà công cộng, cần sử dụng kết hợp với các quy định bổ sung cho từng
nhóm nhà cụ thể ở các mục tiếp theo (từ H.2.2 đến H.2.12).
Ví dụ như nhà cơ sở dịch vụ (nhóm F3.5) có quy định riêng về diện tích khoang
cháy theo Bảng H3 thì phải theo Bảng này. Còn đối với nhà bệnh viện không có
quy định riêng về diện tích khoang cháy cho nhà bậc I, II thì lấy theo H2.
12
- Khái niệm “hệ thống hút xả khói theo cơ chế tự
nhiên” tại mục D8 có khác gì so với “thông gió tự nhiên
khi có cháy” tại mục D2;
- Đối với hệ thống hút xả khói theo cơ chế tự
nhiên tại mục D8 thì yêu cầu như thế nào đối với diện
tích lỗ mở, đồng thời cần xem xét các yêu cầu nào khác để đảm bảo hệ thống
hút xả khói theo cơ chế tự nhiên này, có xem xét các yêu cầu tại mục D2 không;
- Yêu cầu không đón gió vào đối với các cửa nắp
hút khói, cửa trời mở được hiểu như thế nào. Có phải cửa nắp hút khói, cửa trời
mở chỉ được mở theo theo hướng lên trên không?
Hút xả khói khói theo cơ chế tự nhiên là việc
khói thoát ra ngoài trời theo nguyên lý của các định luật vật lý tự nhiên
(chênh lệch áp suất, nhiệt độ trong và ngoài nhà). Vấn đề này nên được tính
toán cụ thể để xác định được diện tích các lỗ mở, chiều cao bố trí các lỗ mở
trên tường và mái, phụ thuộc vào quy mô nhà, các chất cháy chứa bên trong và
khả năng sinh khói của chúng, cũng như vấn đề thoát nạn. Trong quy chuẩn
không quy định cụ thể diện tích lỗ mở, vì diện tích này sẽ không giống nhau
mà tùy thuộc vào công trình cụ thể do tính toán xác định (nhà hạng C phải
khác nhà hạng E).
Thông gió tự nhiên khi có cháy chỉ là điều kiện để
không phải tính toán, sử dụng hệ thống hút xả khói trong một số trường hợp được
đề cập cụ thể trong QCVN. Đối với thông gió tự nhiên khi có cháy thì QCVN có
quy định về quy cách các lỗ mở.
Cửa trời không đón gió vào được hiểu là cửa trời
có cấu tạo sao cho gió không thổi từ ngoài nhà qua lỗ cửa trời (sẽ cản trở việc
thoát khói khi có cháy), mà không khí (và khói) trong nhà có thể thoát ra.
Cửa trời có lỗ mở hướng thẳng lên trời là một giải
pháp trong rất nhiều giải pháp khác nhau.
13
Khi giới hạn chịu lửa tối thiểu của các cấu kiện
được yêu cầu là R 15 (RE 15, REI 15) thì cho phép sử dụng các kết cấu thép
không bọc bảo vệ nếu giới hạn chịu lửa của chúng theo kết quả thử nghiệm hoặc
theo tính toán từ R 8 trở lên, hoặc hệ số tiết diện Am/V nhỏ hơn hoặc bằng
250 m-1.
CHÚ THÍCH: Hệ số tiết diện Am/V xác định theo ISO
834-10 hoặc các tiêu chuẩn tương đương.
Hệ số tiết diện Am/V do đơn vị tư vấn thiết kế
tính toán, tự nguyện áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 834-10 hoặc các tiêu chuẩn
tương đương và đưa vào hồ sơ thiết kế. Cơ quan quản lý chỉ kiểm tra kết quả.
ISO 834-10 đã được biên soạn thành dự thảo TCVN,
đang chờ công bố. Dự thảo này đang được đăng tải trên cổng thông tin điện tử
của Bộ Xây dựng
14
Tấm lợp mái công trình khi không tham gia vào chịu
lực của bộ phận mái.
Trong hồ sơ thiết kế xây dựng, thường đã phải xác
định được công năng của mái là mái có sử dụng hoặc mái không có sử dụng để
tính toán kết cấu đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng.
Trường hợp mái không có sử dụng (là mái mà ngoài chức
năng bao che thì không được dùng vào mục đích khác ngoài việc phục vụ cho
công tác sửa chữa, nếu có), nghĩa là bề mặt của mái không được sử dụng cho mục
đích chịu tải trọng. Ngoài tải trọng bản thân không phải chịu thêm tải trọng
nào khác khi cháy. Khi đó thì không phải tuân thủ yêu cầu về R.
Còn về chỉ tiêu E nhằm ngăn chặn cháy lan. Mái
nhà xưởng bậc chịu lửa từ II, III, IV có yêu cầu là E 15. Trường hợp có yêu cầu
thực hiện thí nghiệm chứng minh thì trong sơ đồ thử nghiệm chỉ tiêu E sẽ
không có tải trọng tác dụng. Ngoài ra, có thể thực hiện tính toán nếu có cơ sở.
Những trường hợp đặc biệt như nhà xưởng nằm độc lập
cách xa nhau, xa khu dân cư, nhà và công trình khác mà có thể đánh giá loại
trừ được khả năng cháy lan, thì có thể xem xét giảm tiêu chí E đối với mái
không sử dụng của nhà.
15
Tại Bảng 1 quy định tường ngăn cháy có giới hạn
chịu lửa REI. Vậy các tường ngăn cháy nhưng không tham gia chịu lực thì yêu cầu
giới hạn chịu lửa như thế nào.
2.3.3.2 quy định: Bộ phận ngăn cháy được đặc
trưng bằng tính chịu lửa và tính nguy hiểm cháy.
Tính chịu lửa của một bộ phận ngăn cháy được xác
định bằng tính chịu lửa của các bộ phận cấu thành ra nó, bao gồm:
- Phần ngăn cách (tấm vách, tấm tường, tấm sàn và
các bộ phận tương tự) (a);
- Cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách (khung,
giằng và các cấu kiện tương tự) (b);
- Cấu kiện đỡ phần ngăn cách (dầm đỡ, sườn đỡ, tường
đỡ và các bộ phận tương tự) (c);
- Các nút liên kết giữa chúng (d).
Giới hạn chịu lửa theo trạng thái mất khả năng chịu
lực (R) của cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách, của cấu kiện đỡ phần
ngăn cách và của các nút liên kết giữa chúng không được thấp hơn giới hạn chịu
lửa yêu cầu đối với phần ngăn cách.
Tính nguy hiểm cháy của bộ phận ngăn cháy được
xác định bằng tính nguy hiểm cháy của phần ngăn cách cùng với các chi tiết
liên kết và của các cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách.
Theo đó: (a) chỉ yêu cầu EI., (b) (c) (d) yêu cầu
R.
16
CHÚ THÍCH 3: Để thông gió tự nhiên khi cháy cho gian
phòng phải có các ô cửa sổ mở hoặc lỗ cửa trên tường ngoài tương tự như CHÚ
THÍCH 2, với chiều rộng tối thiểu 0,24 m cho mỗi m chiều dài tường ngoài. Nếu
tường ngoài chỉ nằm ở 1 phía của gian phòng thì khoảng cách từ tường ngoài
này đến tường ngăn bên trong không được lớn hơn 20 m. Nếu các ô cửa mở nằm ở
hai kết cấu xây dựng ngoài đối diện nhau thì khoảng cách giữa hai kết cấu đó
không lớn hơn 40 m, trong trường hợp này thì chiều dài tường ngoài không được
nhỏ hơn 1/3 tổng chiều dài của các tường ngăn phòng bên trong.
Quy định về khoảng cách giữa hai kết cấu nêu trên
là quy định đối với gian phòng. Do đó, đối với công trình không có quy định về
khoảng cách tối đa cho phép giữa hai kết cấu bên ngoài. Để thông gió tự nhiên
được phép áp dụng cho các công trình có chiều rộng trên 40 m, trên cơ sở tính
toán phù hợp.
17
D.2c) Từ các hành lang có chiều dài lớn hơn 15 m
mà không có thông gió tự nhiên khi có cháy của các nhà từ 2 tầng trở lên sau:
- Nhà sản xuất, nhà kho hạng A, B và C;
- Nhà công cộng, bao gồm cả nhà hành chính - phụ
trợ trong các cơ sở công nghiệp;
- Nhà hỗn hợp;
f) Từ các gian phòng có người làm việc thường
xuyên, phục vụ sản xuất hoặc kho, bao gồm cả nơi bảo quản lưu trữ sách, tài
liệu, hiện vật, xưởng phục chế của bảo tàng (đối với gian phòng lưu trữ dạng
kệ thì không phụ thuộc vào việc có người làm việc thường xuyên), nếu các gian
phòng này thuộc hạng A, B, C1 đến C3 trong nhà bậc chịu lửa I đến IV, hoặc hạng
C4, D, E trong nhà bậc chịu lửa IV.
Trong các nhà nhiều tầng, được phép áp dụng giải
pháp thông gió tự nhiên khi thiết kế bảo đảm theo quy định tại các chú thích
nêu tại D.2.
0
Toàn văn Công văn 1397/BXD-KHCN năm 2023 về ý kiến thống nhất nội dung hướng dẫn QCVN 06:2022/BXD do Bộ Xây dựng ban hành
BỘ XÂY DỰNG
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1397/BXD-KHCN V/v ý kiến thống nhất một số nội dung hướng
dẫn QCVN 06:2022/BXD
Bộ Xây dựng nhận được Công văn số
15/PCCC&CNCH-P4 ngày 04/01/2023 của Cục Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu
nạn cứu hộ về đề nghị cho ý kiến đối với nội dung của QCVN 06:2022/BXD. Sau khi
nghiên cứu, Bộ Xây dựng thống nhất và có bổ sung thêm một số ý kiến tại Phụ lục
kèm theo công văn này.
Trên đây là ý kiến của Bộ Xây dựng gửi Cục Cảnh sát
Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ tổng hợp hướng dẫn các cơ quan chuyên
môn và phối hợp trong công tác thẩm định/thẩm duyệt hồ sơ thiết kế công trình
xây dựng đúng các quy định của pháp luật hiện hành./.
Nơi nhận: - Như trên;
- TT Nguyễn Tường Văn (để b/c);
- Lưu VT, IBST, KHCN.
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Minh Long
PHỤ LỤC
(Kèm theo văn bản
số 1397/BXD-KHCN ngày 11 tháng 4 năm 2023 của Bộ Xây dựng)
STT
Nội dung vướng
mắc
Nội dung thống
nhất
1
Đối với một số loại hình công trình không thuộc
phạm vi điều chỉnh của QCVN 06:2022/BXD (như các nhà máy điện...), hiện nay
các đơn vị đề nghị áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia như TCVN
2622:1995, TCVN 6160:1996... có phù hợp hay không?
Theo quy định tại Điều 1.1.7 QCVN
06:2022/BXD "Các yêu cầu về phòng cháy, chống cháy của các tài liệu
chuẩn trong xây dựng phải dựa trên yêu cầu của quy chuẩn này", do đó các
quy định của tiêu chuẩn, tài liệu chuẩn khác phải không trái với quy định tại
QCVN 06:2022/BXD. Tài liệu chuẩn được hiểu bao gồm cả QCVN 06:.../BXD phiên bản
cũ (để áp dụng với các công trình đã được góp ý theo QCVN 06 cũ, nay thẩm duyệt
và không thuộc phạm vi QCVN 06:2022/BXD).
Theo quy định của Luật Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn là tài liệu tự nguyện áp dụng trên nguyên tắc phải tuân thủ
hệ thống quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật có liên quan.
2
1.1.10 Trong một số trường hợp riêng biệt, có thể
xem xét thay thế một số yêu cầu của quy chuẩn này đối với công trình cụ thể
khi có luận chứng kỹ thuật gửi Bộ Xây dựng nêu rõ các giải pháp bổ sung, thay
thế và cơ sở của những giải pháp này để bảo đảm an toàn cháy cho công trình.
Luận chứng này phải được Bộ Xây dựng cho ý kiến thống nhất và hồ sơ thiết kế
xây dựng phải được cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH có thẩm quyền thẩm duyệt
theo quy định pháp luật về phòng cháy chữa cháy.
Cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH có thẩm quyền thẩm
duyệt theo quy định pháp luật về phòng cháy chữa cháy là Cục Cảnh sát PCCC và
CNCH và cơ quan thuộc Cảnh sát PCCC và CNCH tại địa phương, thực hiện theo
phân cấp quy định tại khoản 12 Điều 13 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP.
3
Phạm vi áp dụng QCVN 06:2022/BXD và QCVN
13:2018/BXD đối với các nhà có nhiều hơn 3 tầng hầm.
Đối với các nhà có nhiều hơn 03 tầng hầm, có tầng
hầm 4 và 5 làm gara ô-tô thì áp dụng QCVN 06:2022/BXD và QCVN 13:2018/BXD
(trong trường hợp này QCVN 13:2018/BXD là tài liệu chuẩn).
4
Quy định xử lý chuyển tiếp đối với nhà, công
trình đã được góp ý hoặc thẩm duyệt về PCCC trước khi QCVN 06:2022/BXD có hiệu
lực theo quy định tại Điều 7.1.1 và Điều 7.1.2.
7.1 Quy định chuyển tiếp
7.1.1 Hồ sơ thiết kế xây dựng đã được góp ý
hoặc thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền trước khi quy chuẩn này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo hồ sơ
thiết kế đã được góp ý hoặc thẩm duyệt.
7.1.2 Hồ sơ thiết kế xây dựng được góp ý hoặc
thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
kể từ thời điểm quy chuẩn này có hiệu lực thì phải tuân thủ các quy định của
quy chuẩn này.
Theo đó, về cơ bản, nếu hồ sơ thiết kế đã được
góp ý về PCCC theo QCVN 06:.../BXD về An toàn cháy cho nhà và công trình
phiên bản nào thì áp dụng phiên bản đó. Các trường hợp đề nghị góp ý điều chỉnh
hoặc thẩm duyệt điều chỉnh theo QCVN 06:2022/BXD thì thực hiện theo quy định
của pháp luật. Trong thực tiễn sẽ có các tình huống sau:
- Đối với hồ sơ thiết kế xây dựng, đã có văn bản
góp ý hoặc thẩm duyệt thiết kế PCCC bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
phiên bản quy chuẩn QCVN 06:.../BXD về An toàn cháy cho nhà và công trình nào
thì tiếp tục được áp dụng theo phiên bản quy chuẩn đó. Trường hợp này, được
áp dụng theo phiên bản hiện hành, nếu chủ đầu tư có yêu cầu.
- Đối với hồ sơ thiết kế xây dựng đã thực hiện chỉnh
sửa thiết kế PCCC theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (yêu cầu chỉnh
thiết kế PCCC này phải được thể hiện bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền) theo phiên bản quy chuẩn QCVN 06:.../BXD về An toàn cháy cho nhà và
công trình nào thì tiếp tục được áp dụng theo phiên bản quy chuẩn đó. Trường
hợp này, khuyến khích áp dụng phiên bản hiện hành, nếu chủ đầu tư đồng ý.
- Đối với hồ sơ thiết kế xây dựng, đã có văn bản
góp ý thiết kế PCCC bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng khi thẩm duyệt
thiết kế PCCC muốn áp dụng QCVN 06:2022/BXD thì cần xem xét cụ thể các thay đổi
đó có ảnh hưởng đến hồ sơ thiết kế không, ảnh hưởng đến mức độ nào. Ví dụ
thay đổi bậc chịu lửa của nhà dẫn đến thay đổi giải pháp kết cấu từ bê tông cốt
thép thành kết cấu thép, dẫn tới thay đổi cả các yêu cầu khác liên quan đến
thoát nạn, cấp nước chữa cháy, đường giao thông cho xe chữa cháy, khoảng cách
giữa các nhà và công trình....
- Đối với công trình không thuộc phạm vi áp dụng
của QCVN 06:2022/BXD thì cần sử dụng các tài liệu chuẩn để thiết kế và thẩm
duyệt theo quy định. Đối với các công trình an ninh, quốc phòng có thể vận dụng
áp dụng quy định của QCVN 06:2022/BXD.
5
Khi bố trí công năng công cộng, thương mại dịch vụ
tại tầng hầm 1 của công trình thì diện tích khoang cháy lớn nhất cho phép được
xác định như thế nào?
Khi bố trí công năng công cộng, thương mại dịch vụ
tại tầng hầm 1 của công trình thì diện tích khoang cháy lớn nhất cho phép được
xác định dựa vào tổng số tầng bố trí công năng đó dựa trên quy định tại Phụ lục
H.2 - QCVN 06:2022/BXD.
6
Cách xác định khoảng cách an toàn PCCC theo quy định
tại Điều 4.33 và Phụ lục E.1, E.2, E.3.
- Về nguyên tắc, giữa các nhà và công trình cần đảm
bảo khoảng cách PCCC để ngăn cháy lan từ công trình này sang công trình khác.
QCVN 06:2022/BXD cập nhật thêm phương án tính khoảng
cách PCCC đến ranh giới để xét tới trường hợp chưa có công trình lân cận, và
để bổ sung thêm các giải pháp khác về bảo vệ chịu lửa cho tường ngoài.
Như vậy, có thể xác định khoảng cách theo phụ lục
E3 tương ứng với giới hạn chịu lửa của tường ngoài và phần tỷ lệ tường ngoài
không được bảo vệ là đảm bảo yêu cầu quy chuẩn, nhưng cần lưu ý là trong trường
hợp này thì các công trình xây sau cũng phải đảm bảo khoảng cách theo E.3 hoặc
E.1, E2.
7
Quy định về ngăn cháy lan đối với sảnh thông tầng
quy định Điều 4.35 và Điều H.6.2 Phụ lục
H.
7.1 Đối tượng áp dụng quy định về ngăn cháy
lan sảnh thông tầng.
Sảnh thông tầng thường có trong các công trình
dân dụng hoặc các nhà ga hành khách. Do đó, Điều 4.35 chỉ
áp dụng cho các công trình này.
Điều H.6.2 Phụ lục H, là quy tắc
tính diện tích khoang cháy, áp dụng cho các công trình được đề cập tới trong
đó (theo các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng).
- Khi vách kính kết hợp với màn nước nêu tại 4.35
có được hiểu là tương đương với vách ngăn cháy loại I nêu tại H.6.2 để xác định
diện tích một sàn trong phạm vi một khoang cháy là tổng diện tích của tầng dưới
cùng của gian thông tầng và của các hành lang, lối đi bộ hay không?
- Trong trường hợp các gian phòng và hành lang
lân cận được phân cách với sảnh thông tầng bằng các vách ngăn cháy loại 1 (đối
với nhà công cộng trên 50 m yêu cầu là EI (EIW) 60) hoặc bằng kính cường lực
kết hợp sprinkler thì diện tích một sàn trong phạm vi một khoang cháy của khu
vực thông tầng là tổng diện tích của tầng dưới cùng của gian thông tầng và của
các hành lang, lối đi bộ trong gian thông tầng mà được phân cách với các gian
phòng bằng vách ngăn cháy loại 1.
Một trong những yếu tố quan trọng bảo vệ con người
và tài sản, đảm bảo yêu cầu thoát nạn là chống lan truyền khói trong sảnh
thông tầng theo các kịch bản cháy khác nhau (ví dụ cháy ở tầng dưới cùng của
gian thông tầng, khi đó khói có thể lan truyền lên trên qua lỗ thông tầng và
xâm chiếm vào các hành lang, lối đi bộ, các gian hàng; hoặc cháy ở một khu vực
gian hàng nào đó trên các hành lang ở tầng trên). Như vậy, cần có giải pháp
chống lan truyền khói. Khuyến cáo nên có tính toán về lan truyền khói kết hợp
với thoát nạn để có căn cứ kỹ thuật cụ thể.
Khi vách kính kết hợp với màn nước nêu tại 4.35
thì đạt giới hạn chịu lửa theo thông số E (tính toàn vẹn).
- Đối với quy định tại khoản g Điều
4.35 về chữa cháy trong gian thông tầng, cho phép lắp đặt các đầu phun
sprinkler...
- Khoản g của 4.35 được hiểu
để áp dụng cho phần hành lang tiếp giáp với sảnh thông tầng và không gian
phía dưới của các kết cấu nhô ra (phía dưới thang cuốn) trong không gian sảnh
thông tầng. Do đó đối với các sảnh thông tầng không có phần nhô ra mà bên dưới
bố trí các công năng có tính nguy hiểm cháy thì vẫn phải áp dụng việc trang bị
chữa cháy tự động theo TCVN 3890 (kể cả phía trên của sảnh thông tầng có chiều
cao lớn hơn 20 m).
Khoản g của 4.35 nêu một
trong những giải pháp bố trí Sprinkler trong sảnh thông tầng. Khi không có kết
cấu nhô ra này thì nhìn chung vẫn phải thiết kế sprinkler theo tiêu chuẩn áp
dụng.
8
Cách xác định giới hạn chịu lửa của cửa tầng
thang máy khi thang máy không nằm trên đường thoát nạn.
Chỉ yêu cầu giới hạn chịu lửa của cửa tầng thang
máy trong trường hợp kết cấu bao che thang máy có yêu cầu giới hạn chịu lửa.
Khi đó giới hạn chịu lửa của cửa tầng thang máy xác định theo Bảng 1 và 2 của
QCVN 06.2022/BXD, tức là E30 (Bảng 2).
Trong trường hợp trước sảnh thang máy có khoang đệm
ngăn cháy hoặc sảnh được bao che bởi các bộ phận ngăn cháy như tại 4.23 thì không yêu cầu giới hạn chịu lửa của cửa tầng thang
máy, kể cả khi kết cấu bao che giếng thang có yêu cầu về giới hạn chịu lửa. Cần
lưu ý thêm điều 3.3.3 quy định về đường thoát nạn.
9
Cách xác định bậc chịu lửa I,II với nhà dân dụng
và nhà xưởng có kết cấu cột, sàn bằng bê tông cốt thép nhưng kết cấu mái bằng
thép không bọc bảo vệ.
Theo quy định:
- Tại 2.5.3.2 Thiết lập bậc
chịu lửa của nhà, công trình, khoang cháy
Bậc chịu lửa của nhà, công trình, khoang cháy được
thiết lập phụ thuộc vào số tầng (hoặc chiều cao PCCC của nhà), nhóm nguy hiểm
cháy theo công năng, diện tích khoang cháy (xem Phụ lục H) và tính nguy hiểm
cháy của các quá trình công nghệ diễn ra trong diễn ra trong nhà, công trình,
khoang cháy.
- Tại 2.5.3.3. Giới hạn chịu
lửa cần thiết của kết cấu xây dựng phải được lựa chọn phù hợp với bậc chịu lửa
đã chọn của nhà, công trình và khoang cháy. Trừ những trường hợp được quy định
riêng trong quy chuẩn này, sự phù hợp giữa bậc chịu lửa của nhà, công trình
và khoang cháy với giới hạn chịu lửa của kết cấu xây dựng của chúng được quy
định tại Bảng 4.
Tường chịu lực, cột chịu lực, hệ giằng, vách cứng,
giàn, các bộ phận của sàn giữa các tầng và của mái không có tầng áp mái (dầm,
vì kèo, xà, tấm sàn, tấm lợp) được coi là các bộ phận chịu lực của nhà nếu
chúng bảo đảm độ bền tổng thể và sự ổn định không gian cho nhà khi có cháy.
Thông tin về các bộ phận chịu lực nêu trên của
nhà phải được đơn vị thiết kế chỉ rõ trong tài liệu kỹ thuật của nhà.
Không quy định giới hạn chịu lửa và cấp nguy
hiểm cháy của các cấu kiện kết cấu mái có tầng áp mái trong các nhà với mọi bậc
chịu lửa. Không quy định giới hạn chịu lửa của kết cấu đầu hồi tầng áp
mái, trong trường hợp này thì đầu hồi tầng áp mái phải có cấp nguy hiểm cháy
tương đương với cấp nguy hiểm cháy của tường bao che nhà. Các cấu kiện, kết cấu
thuộc các bộ phận của mái có tầng áp mái phải được đơn vị thiết kế chỉ dẫn
trong tài liệu kỹ thuật của nhà.
Khi giới hạn chịu lửa tối thiểu của các cấu kiện
được yêu cầu là R 15 (RE 15, REI 15) thì cho phép sử dụng các kết cấu thép
không bọc bảo vệ nếu giới hạn chịu lửa của chúng theo kết quả thử nghiệm hoặc
theo tính toán từ R 8 trở lên, hoặc hệ số tiết diện Am/V nhỏ hơn
hoặc bằng 250 m-1.
10
Khái niệm về "khối đế" tại Điều A.2.3 phụ lục A2 được hiểu như thế nào?
Khối đề của nhà cao tầng, xuất phát từ quy định tại
QCVN 01:2021/BXD về Quy hoạch xây dựng - Bảng 2.7, Quy định khoảng lùi tối
thiểu (m) của các công trình theo bề rộng đường (giới hạn bởi các chỉ giới đường
đỏ) và chiều cao xây dựng công trình:
Bề rộng đường tiếp
giáp với lô đất xây dựng công trình(m)
Chiều cao xây dựng
công trình (m)
<19
19÷<22
22÷<28
≥28
<19
0
3
4
6
19÷<22
0
0
3
6
≥22
0
0
0
6
Theo đó, thông thường khối đế sẽ có chiều cao
<19 m để đạt được khoảng lùi bằng 0. Khối tháp cao hơn 19 m sẽ có khoảng lùi
phù hợp theo quy định tại Bảng 2.7 - QCVN 01:2021/BXD.
11
Cách xác định khoang cháy của công trình bệnh viện
độc lập quy định tại H.2.9.1 Phụ lục H đối với nhà bậc I,
II. Trong quy chuẩn mục H.2.9 mới quy định diện tích
khoang cháy đối với nhà bậc III và không tăng diện tích khoang cháy lên 2 lần
khi có chữa cháy tự động theo hướng dẫn tại mục H.2.12.2
Phụ lục H
Nhà bệnh viện độc lập là nhà công cộng, do đó xác
định diện tích khoang cháy theo Bảng H2. Về nguyên tắc, Bảng H2 là Bảng chung
cho các nhà công cộng, cần sử dụng kết hợp với các quy định bổ sung cho từng
nhóm nhà cụ thể ở các mục tiếp theo (từ H.2.2 đến H.2.12).
Ví dụ như nhà cơ sở dịch vụ (nhóm F3.5) có quy định riêng về diện tích khoang
cháy theo Bảng H3 thì phải theo Bảng này. Còn đối với nhà bệnh viện không có
quy định riêng về diện tích khoang cháy cho nhà bậc I, II thì lấy theo H2.
12
- Khái niệm “hệ thống hút xả khói theo cơ chế tự
nhiên” tại mục D8 có khác gì so với “thông gió tự nhiên
khi có cháy” tại mục D2;
- Đối với hệ thống hút xả khói theo cơ chế tự
nhiên tại mục D8 thì yêu cầu như thế nào đối với diện
tích lỗ mở, đồng thời cần xem xét các yêu cầu nào khác để đảm bảo hệ thống
hút xả khói theo cơ chế tự nhiên này, có xem xét các yêu cầu tại mục D2 không;
- Yêu cầu không đón gió vào đối với các cửa nắp
hút khói, cửa trời mở được hiểu như thế nào. Có phải cửa nắp hút khói, cửa trời
mở chỉ được mở theo theo hướng lên trên không?
Hút xả khói khói theo cơ chế tự nhiên là việc
khói thoát ra ngoài trời theo nguyên lý của các định luật vật lý tự nhiên
(chênh lệch áp suất, nhiệt độ trong và ngoài nhà). Vấn đề này nên được tính
toán cụ thể để xác định được diện tích các lỗ mở, chiều cao bố trí các lỗ mở
trên tường và mái, phụ thuộc vào quy mô nhà, các chất cháy chứa bên trong và
khả năng sinh khói của chúng, cũng như vấn đề thoát nạn. Trong quy chuẩn
không quy định cụ thể diện tích lỗ mở, vì diện tích này sẽ không giống nhau
mà tùy thuộc vào công trình cụ thể do tính toán xác định (nhà hạng C phải
khác nhà hạng E).
Thông gió tự nhiên khi có cháy chỉ là điều kiện để
không phải tính toán, sử dụng hệ thống hút xả khói trong một số trường hợp được
đề cập cụ thể trong QCVN. Đối với thông gió tự nhiên khi có cháy thì QCVN có
quy định về quy cách các lỗ mở.
Cửa trời không đón gió vào được hiểu là cửa trời
có cấu tạo sao cho gió không thổi từ ngoài nhà qua lỗ cửa trời (sẽ cản trở việc
thoát khói khi có cháy), mà không khí (và khói) trong nhà có thể thoát ra.
Cửa trời có lỗ mở hướng thẳng lên trời là một giải
pháp trong rất nhiều giải pháp khác nhau.
13
Khi giới hạn chịu lửa tối thiểu của các cấu kiện
được yêu cầu là R 15 (RE 15, REI 15) thì cho phép sử dụng các kết cấu thép
không bọc bảo vệ nếu giới hạn chịu lửa của chúng theo kết quả thử nghiệm hoặc
theo tính toán từ R 8 trở lên, hoặc hệ số tiết diện Am/V nhỏ hơn hoặc bằng
250 m-1.
CHÚ THÍCH: Hệ số tiết diện Am/V xác định theo ISO
834-10 hoặc các tiêu chuẩn tương đương.
Hệ số tiết diện Am/V do đơn vị tư vấn thiết kế
tính toán, tự nguyện áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 834-10 hoặc các tiêu chuẩn
tương đương và đưa vào hồ sơ thiết kế. Cơ quan quản lý chỉ kiểm tra kết quả.
ISO 834-10 đã được biên soạn thành dự thảo TCVN,
đang chờ công bố. Dự thảo này đang được đăng tải trên cổng thông tin điện tử
của Bộ Xây dựng
14
Tấm lợp mái công trình khi không tham gia vào chịu
lực của bộ phận mái.
Trong hồ sơ thiết kế xây dựng, thường đã phải xác
định được công năng của mái là mái có sử dụng hoặc mái không có sử dụng để
tính toán kết cấu đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng.
Trường hợp mái không có sử dụng (là mái mà ngoài chức
năng bao che thì không được dùng vào mục đích khác ngoài việc phục vụ cho
công tác sửa chữa, nếu có), nghĩa là bề mặt của mái không được sử dụng cho mục
đích chịu tải trọng. Ngoài tải trọng bản thân không phải chịu thêm tải trọng
nào khác khi cháy. Khi đó thì không phải tuân thủ yêu cầu về R.
Còn về chỉ tiêu E nhằm ngăn chặn cháy lan. Mái
nhà xưởng bậc chịu lửa từ II, III, IV có yêu cầu là E 15. Trường hợp có yêu cầu
thực hiện thí nghiệm chứng minh thì trong sơ đồ thử nghiệm chỉ tiêu E sẽ
không có tải trọng tác dụng. Ngoài ra, có thể thực hiện tính toán nếu có cơ sở.
Những trường hợp đặc biệt như nhà xưởng nằm độc lập
cách xa nhau, xa khu dân cư, nhà và công trình khác mà có thể đánh giá loại
trừ được khả năng cháy lan, thì có thể xem xét giảm tiêu chí E đối với mái
không sử dụng của nhà.
15
Tại Bảng 1 quy định tường ngăn cháy có giới hạn
chịu lửa REI. Vậy các tường ngăn cháy nhưng không tham gia chịu lực thì yêu cầu
giới hạn chịu lửa như thế nào.
2.3.3.2 quy định: Bộ phận ngăn cháy được đặc
trưng bằng tính chịu lửa và tính nguy hiểm cháy.
Tính chịu lửa của một bộ phận ngăn cháy được xác
định bằng tính chịu lửa của các bộ phận cấu thành ra nó, bao gồm:
- Phần ngăn cách (tấm vách, tấm tường, tấm sàn và
các bộ phận tương tự) (a);
- Cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách (khung,
giằng và các cấu kiện tương tự) (b);
- Cấu kiện đỡ phần ngăn cách (dầm đỡ, sườn đỡ, tường
đỡ và các bộ phận tương tự) (c);
- Các nút liên kết giữa chúng (d).
Giới hạn chịu lửa theo trạng thái mất khả năng chịu
lực (R) của cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách, của cấu kiện đỡ phần
ngăn cách và của các nút liên kết giữa chúng không được thấp hơn giới hạn chịu
lửa yêu cầu đối với phần ngăn cách.
Tính nguy hiểm cháy của bộ phận ngăn cháy được
xác định bằng tính nguy hiểm cháy của phần ngăn cách cùng với các chi tiết
liên kết và của các cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách.
Theo đó: (a) chỉ yêu cầu EI., (b) (c) (d) yêu cầu
R.
16
CHÚ THÍCH 3: Để thông gió tự nhiên khi cháy cho gian
phòng phải có các ô cửa sổ mở hoặc lỗ cửa trên tường ngoài tương tự như CHÚ
THÍCH 2, với chiều rộng tối thiểu 0,24 m cho mỗi m chiều dài tường ngoài. Nếu
tường ngoài chỉ nằm ở 1 phía của gian phòng thì khoảng cách từ tường ngoài
này đến tường ngăn bên trong không được lớn hơn 20 m. Nếu các ô cửa mở nằm ở
hai kết cấu xây dựng ngoài đối diện nhau thì khoảng cách giữa hai kết cấu đó
không lớn hơn 40 m, trong trường hợp này thì chiều dài tường ngoài không được
nhỏ hơn 1/3 tổng chiều dài của các tường ngăn phòng bên trong.
Quy định về khoảng cách giữa hai kết cấu nêu trên
là quy định đối với gian phòng. Do đó, đối với công trình không có quy định về
khoảng cách tối đa cho phép giữa hai kết cấu bên ngoài. Để thông gió tự nhiên
được phép áp dụng cho các công trình có chiều rộng trên 40 m, trên cơ sở tính
toán phù hợp.
17
D.2c) Từ các hành lang có chiều dài lớn hơn 15 m
mà không có thông gió tự nhiên khi có cháy của các nhà từ 2 tầng trở lên sau:
- Nhà sản xuất, nhà kho hạng A, B và C;
- Nhà công cộng, bao gồm cả nhà hành chính - phụ
trợ trong các cơ sở công nghiệp;
- Nhà hỗn hợp;
f) Từ các gian phòng có người làm việc thường
xuyên, phục vụ sản xuất hoặc kho, bao gồm cả nơi bảo quản lưu trữ sách, tài
liệu, hiện vật, xưởng phục chế của bảo tàng (đối với gian phòng lưu trữ dạng
kệ thì không phụ thuộc vào việc có người làm việc thường xuyên), nếu các gian
phòng này thuộc hạng A, B, C1 đến C3 trong nhà bậc chịu lửa I đến IV, hoặc hạng
C4, D, E trong nhà bậc chịu lửa IV.
Trong các nhà nhiều tầng, được phép áp dụng giải
pháp thông gió tự nhiên khi thiết kế bảo đảm theo quy định tại các chú thích
nêu tại D.2.