Mẫu đơn đề nghị đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân

(có 1 đánh giá)

Luật sư có được hành nghề với tư cách cá nhân không? Hồ sơ, thủ tục để đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân thực hiện như thế nào? Có quy định về mẫu đơn đề nghị đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân không?

Luật sư có được hành nghề với tư cách cá nhân không? 

Theo Điều 49 Luật luật sư 2006 (được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) quy định:

- Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề luật sư.

- Trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận thì luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải mua bảo hiểm trách nhiệm cho hoạt động hành nghề của mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

Như vậy, luật sư có thể hành nghề với tư cách cá nhân khi ký hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề luật sư. 

Phạm vi, đối tượng cung cấp dịch vụ phạm lý khi hành nghề luật sư với tư cách cá nhân sẽ bị giới hạn hơn so với các luật sư hành nghề tại các tổ chức hành nghề luật sư, cụ thể:

Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác ngoài cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên.

Mẫu đơn đề nghị đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân.

Mẫu đơn đề nghị đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân (Hình từ Internet)

Hồ sơ, thủ tục để đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân thực hiện như thế nào?

Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký hành nghề luật sư

Theo Điều 50 Luật Luật sư 2006( được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012), để hành nghề với tư cách cá nhân, luật sư cần đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật sư đó là thành viên.

Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

- Đơn đề nghị đăng ký hành nghề luật sư theo Mẫu TP-LS-05-sđ ban hành kèm theo Thông tư 03/2024/TT-BTP.

Tải về

- Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư;

- Bản sao Hợp đồng lao động ký kết với cơ quan, tổ chức.

Bước 2: Giải quyết và trả kết quả

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.

Luật sư được hành nghề với tư cách cá nhân kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư

Ngoài ra, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hành nghề luật sư cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.

Nếu trong quá trình hành nghề, luật sư chuyển Đoàn luật sư thì phải thông báo cho Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hành nghề, nộp lại Giấy đăng ký hành nghề luật sư đã được cấp trước đó và thực hiện thủ tục đăng ký hành nghề với Sở Tư pháp nơi có Đoàn luật sư mà mình chuyển đến. 

Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!

(có 1 đánh giá)
Theo Thới Ngọc Hằng
2.229