Hướng dẫn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động online năm 2023?

(có 1 đánh giá)

Tôi có một thắc mắc liên quan đến việc báo cáo tình hình sử dụng lao động. Cho tôi hỏi hướng dẫn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động online năm 2023? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh N.T.H ở Đồng Tháp.

>> Mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài năm 2023 là mẫu nào?

>> Doanh nghiệp khi sử dụng lao động tập nghề có phải báo cáo không?

>> Mẫu thông báo tuyển dụng lao động mới nhất hiện nay quy định thế nào?

Hướng dẫn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động online năm 2023?

Dưới đây là hướng dẫn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động tại Cổng Dịch vụ công quốc gia:

Bước 1: Truy cập trang web https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html => Đăng nhập tài khoản cấp bởi [Cổng Dịch vụ công quốc gia]

Lưu ý: Thủ tục này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp do đó phải đăng nhập bằng USB ký số.

Bước 2: Tại thanh tìm kiếm, người dân nhập [Báo cáo tình hình sử dụng lao động] => Chọn thủ tục [Thủ tục liên thông đăng ký điều chỉnh đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và báo cáo tình hình sử dụng lao động]

Bước 3: Chọn [Nộp trực tuyến]

Bước 4: Chọn cơ quan gửi báo cáo Sở LĐTB&XH => Điền mã đơn vị (nếu chưa có chọn Tra cứu mã đơn vị) và mã cơ quan BHXH (Nếu chưa có chọn Tra cứu mã cơ quan BHXH) => Nhấn [Đăng ký]

Bước 5: Sau đó, màn hình sẽ hiển thị thông báo như sau:

Chọn [Thoát].

Thời hạn báo cáo tình hình sử dụng lao động là khi nào?

Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP như sau:

Báo cáo sử dụng lao động

...

2.Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

...”

Theo quy định trên, thời hạn nộp báo cáo tình hình thay đổi lao động 6 tháng đầu năm là trước ngày 05/6/2023 và hàng năm là trước ngày 05/12/2023.

Hướng dẫn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động online năm 2023?

Hướng dẫn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động online năm 2023? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động không báo cáo tình hình sử dụng lao động thì bị xử phạt thế nào?

Mức xử phạt đối với người sử dụng lao động không báo cáo tình hình sử dụng lao động được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động

...

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;

b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;

d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.

...”

Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

...”

Như vậy, người sử dụng lao động không báo cáo tình hình sử dụng lao động thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, và từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức.

(có 1 đánh giá)
Theo Trần Thị Tuyết Vân
4.938