Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Xác nhận hạnh kiểm ở nơi tạm trú được không?

Xác nhận hạnh kiểm ở nơi tạm trú được không? Mẫu đơn xin xác nhận hạnh kiểm và hướng dẫn cách ghi chi tiết nhất ra sao?

Đăng bài: 08:56 04/10/2025

Xác nhận hạnh kiểm ở nơi tạm trú được không?

ăn cứ tại khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.

Theo đó hiện tại pháp luật chưa có quy định cụ thể về việc xin giấy xác nhận hạnh kiểm.

Tuy nhiên thông thường để xin giấy xác nhận hạnh kiểm thì có thể xin ở cơ quan Công an cấp xã nơi đang cư trú (Công an cấp xã nơi thường trú hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú). Trong một số trường hợp như dùng trong du học, xuất khẩu lao động,... thì có thể xin giấy xác nhận hạnh kiểm tại Sở Tư pháp nơi cư trú.

*Trên đây là thông tin tham khảo xác nhận hạnh kiểm ở nơi tạm trú được không?

Xác nhận hạnh kiểm ở nơi tạm trú

Xác nhận hạnh kiểm ở nơi tạm trú được không? (Hình từ Internet)

Mẫu đơn xin xác nhận hạnh kiểm và hướng dẫn cách ghi chi tiết nhất ra sao?

Dưới đây là mẫu tham khảo đơn xin xác nhận hạnh kiểm:

Tải File giấy xác nhận hạnh kiểm

Hướng dẫn cách ghi những nội dung trên mẫu đơn xin xác nhận hạnh kiểm:

– Đối với phần tên cơ quan Công an: Ghi rõ tên cơ quan công an tại Phường/Xã, Tỉnh/Thành phố nơi bạn đang sinh sống.

– Đối với phần thông tin cá nhân: Ghi đầy đủ, đúng chính xác thông tin người làm đơn. Anh/chị có thể dùng thông tin trong căn cước công dân/Căn cước/Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh để đối chiếu và khai báo để chính xác nhất.

– Địa chỉ thường trú: Ghi theo địa chỉ trong đăng ký thường trú của người làm đơn.

– Địa chỉ tạm trú: Ghi theo địa chỉ người làm đơn đăng ký tạm trú hoặc nơi đang ở để sinh sống và làm việc hiện tại.

– Đối với phần cuối đơn, người làm đơn cần kí tên và ghi rõ họ tên.

Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế trong các trường hợp nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Luật Cư trú 2020 quy định về việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân như sau:

Điều 4. Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân
1. Công dân thực hiện quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;
b) Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
c) Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;
d) Địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; địa điểm không được đăng ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định của Luật này;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của luật.
3. Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quy định của luật. Nội dung, thời gian hạn chế quyền tự do cư trú thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền hoặc theo quy định của luật có liên quan.

Như vậy việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế trong các trường hợp sau đây:

- Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

- Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

- Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;

- Địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; địa điểm không được đăng ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định của Luật này;

- Các trường hợp khác theo quy định của luật.

*Trên đây là thông tin bài viết tham khảo xác nhận hạnh kiểm ở nơi tạm trú được không?

Từ khóa: Xác nhận hạnh kiểm ở nơi tạm trú Xác nhận hạnh kiểm Nơi tạm trú Đơn xin xác nhận hạnh kiểm Luật Cư trú

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...