Toàn văn Công văn 3972/TLĐ-TOC hướng dẫn Nghị định 178/2024 và Nghị định 67/2025 về Chính sách, chế độ đối với CBCC, NLĐ và LLVT trong hệ thống chính trị
Ngày 29/04/2025, Tổng Liên Đoàn lao động Việt Nam đã ban hành Công văn 3972/TLĐ-TOC về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định 178/2024 và Nghị định 67/2025.
Toàn văn Công văn 3972/TLĐ-TOC hướng dẫn Nghị định 178/2024 và Nghị định 67/2025 về Chính sách, chế độ đối với CBCC, NLĐ và LLVT trong hệ thống chính trị
Ngày 29/04/2025, Tổng Liên Đoàn lao động Việt Nam đã ban hành Công văn 3972/TLĐ-TOC năm 2025 về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định 178/2024/NĐ-CP và Nghị định 67/2025/NĐ-CP.
Sau khi nhận được ý kiến của một số liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, đơn vị sự nghiệp công đoàn về việc xác định đơn vị trực tiếp sắp xếp tổ chức bộ máy, chính sách đối với lao động hợp đồng, tiền lương tháng hiện hưởng để tính hưởng trợ cấp, nâng lương khi nghỉ hưu trước tuổi, thẩm quyền phê duyệt thực hiện chính sách, nguồn kinh phí chi trả...
Theo đó, Tổng Liên đoàn có ý kiến như sau:
(1) Về xác định cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy:
- Thực hiện theo mục 1 nội dung II Công văn 1814/BNV-TCBC của Bộ Nội vụ.
(2) Về xác định đối tượng áp dụng:
- Thực hiện theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP và Nghị định 67/2025/NĐ-CP và mục 3 nội dung II Công văn 1814/BNV-TCBC ngày 26/4/2025 của Bộ Nội vụ, cụ thể:
+ Đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP) gồm:
++ Người lao động đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị do sắp xếp tổ chức bộ máy và đã có thời gian ký hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trước ngày 15/01/2019 (ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định 161/2018/NĐ-CP của Chính phủ), được chuyển tiếp ký hợp đồng lao động theo Nghị định 161/2018/NĐ-CP, Nghị định 111/2022/NĐ-CP thì thuộc đối tượng áp dụng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP).
- Người lao động đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị do sắp xếp tổ chức bộ máy và đã có thời gian ký hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trước ngày 15/01/2019 và đã chấm dứt hợp đồng lao động (nghỉ làm việc và không đóng bảo hiểm xã hội trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội);
+ Sau đó thực hiện ký hợp đồng lao động theo Nghị định 161/2018/NĐ-CP, Nghị định 111/2022/NĐ-CP sau ngày 15/01/2019 thì không thuộc đối tượng áp dụng tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP).
(3) Về tiền lương tháng hiện hưởng để tính hưởng trợ cấp, nâng lương trước khi nghỉ hưu trước tuổi và các nội dung khác:
- Thực hiện theo Công văn 1814/BNV-TCBC ngày 26/4/2025 của Bộ Nội vụ.
(4) Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết chính sách và nguồn kinh phí theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP đã được quy định tại mục 7 Công văn 3364/TLĐ, Tổng Liên đoàn hướng dẫn rõ hơn như sau:
- Thực hiện theo Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức viên chức và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử trong hệ thống công đoàn, ban hành kèm theo Quyết định 2983/QĐ-TLĐ năm 2025 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; Công văn 3364/TLĐ năm 2025, cụ thể:
+ Đối với các liên đoàn lao động tỉnh, thành phố:
++ Báo cáo tỉnh uỷ, thành uỷ phê duyệt và quyết định thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức viên chức, người lao động do đơn vị quản lý (gồm cả công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và đơn vị sự nghiệp trực thuộc, đơn vị sự nghiệp được Tổng Liên đoàn giao quản lý).
++ Các trường hợp đã được tỉnh uỷ, thành uỷ phân cấp thực hiện chính sách, Ban Thường vụ liên đoàn lao động tỉnh, thành phố có thẩm quyền quyết định thực hiện chính sách theo quy định.
++ Trường hợp liên đoàn lao động tỉnh, thành phố không đủ nguồn tài chính công đoàn để chi trả, thì lập dự toán kinh phí đề nghị Tổng Liên đoàn (qua Ban Tài chính) cấp hỗ trợ.
- Đối với công đoàn ngành trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn:
+ Tổng Liên đoàn quyết định thực hiện chính sách đối với chủ tịch, phó chủ tịch.
+ Ban Thường vụ công đoàn ngành trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn xác định đối tượng, quyết định thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và viên chức đơn vị sự nghiệp (nếu có); đồng thời báo cáo Tổng Liên đoàn (qua Ban Tài chính) phê duyệt kinh phí thực hiện.
- Đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn:
+ Tổng Liên đoàn quyết định thực hiện chính sách đối với cấp trưởng, cấp phó.
+ Căn cứ mức độ tự chủ tài chính và quy định của pháp luật chuyên ngành, tập thể lãnh đạo đơn vị sự nghiệp xác định đối tượng và quyết định thực hiện chính sách đối với viên chức, người lao động.
+ Trường hợp đề nghị Tổng Liên đoàn hỗ trợ kinh phí, đơn vị báo cáo Tổng Liên đoàn (qua Ban Tài chính) cấp kinh phí thực hiện.
Trên đây là toàn bộ thông tin về "Công văn 3972/TLĐ-TOC về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định 178/2024 và Nghị định 67/2025"
Toàn văn Công văn 3972/TLĐ-TOC hướng dẫn Nghị định 178/2024 và Nghị định 67/2025 về Chính sách, chế độ đối với CBCC, NLĐ và LLVT trong hệ thống chính trị (Hình ảnh Internet)
Khi thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang phải đảm bảo các nguyên tắc gì?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định 8 nguyên tắc thực hiện chế độ, chính sách như sau:
(1) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân trong quá trình thực hiện chính sách, chế độ.
(2) Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.
(3) Bảo đảm chậm nhất sau 05 năm kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành thì số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý và số lượng cán bộ, công chức viên chức, người lao động ở các cơ quan, tổ chức đơn vị trong hệ thống chính trị sau sắp xếp theo đúng quy định.
(4) Bảo đảm chi trả chính sách, chế độ kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật; sử dụng đúng, hiệu quả ngân sách nhà nước.
(5) Từng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện rà soát, đánh giá tổng thể cán bộ, công chức viên chức và người lao động công tâm, khách quan trên cơ sở đánh giá phẩm chất, năng lực, kết quả thực hiện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; trên cơ sở đó thực hiện sắp xếp, tinh giản biên chế và thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
(6) Tập thể lãnh đạo cấp ủy, chính quyền và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm trong đánh giá, sàng lọc, lựa chọn đối tượng nghỉ việc gắn với việc cơ cấu và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý để cơ quan, tổ chức, đơn vị hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.
(7) Một đối tượng đủ điều kiện hưởng nhiều chính sách, chế độ quy định tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một chính sách, chế độ cao nhất.
(8) Các bộ, ban, ngành ở trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp tỉnh phải cử khoảng 5% cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị đi công tác ở cơ sở.
Xem thêm
Từ khóa: Công văn 3972/tlđ-toc Chế độ đối với cán bộ Chính sách đối với cán bộ Hướng dẫn nghị định 178/2024 và nghị định 67/2025 Công chức viên chức
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;