Xúi giục người khác tự sát có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Người phạm tội xúi giục người khác tự sát được hưởng án treo khi nào?
Liệu có phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện các hành vi xúi giục hoặc giúp người khác tự sát không? Mức án cao nhất là gì?
Có chịu trách nhiệm hình sự khi xúi giục người khác tự sát không?
Căn cứ Điều 131 Bộ luật Hình sự 2015 quy định
Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của họ;
b) Tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự tước đoạt tính mạng của họ.
2. Phạm tội làm 02 người trở lên tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Đối với thực hiện các hành vi: kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của họ thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về “Tội xúi giục người khác tự sát”, khi thỏa mãn các dấu hiệu về: khách thể, chủ thể, mặt khách quan và mặt chủ quan của tội xúi giục người khác tự sát.
Đối với người thực hiện hành vi: tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự tước đoạt tính mạng của họ thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về “Tội giúp người khác tự sát”, khi thỏa mãn các dấu hiệu về: khách thể, chủ thể, mặt khách quan và mặt chủ quan của tội giúp người khác tự sát.
Mức hình phạt cao nhất cho tội danh này là 07 năm tù theo khoản 2 Điều 131 Bộ luật Hình sự 2015.
Xúi giục người khác tự sát có thể lãnh mức án 07 năm tù (Hình từ internet)
Người phạm tội xúi giục người khác tự sát được hưởng án treo khi nào?
Các điều kiện để một người phạm tội xúi giục người khác tự sát được hưởng án treo, bao gồm:
[1] Người phạm tội bị xử phạt tù không quá 03 năm.
[2] Người phạm tội có nhân thân tốt.
Người phạm tội xúi giục người khác tự sát có nhân thân tốt, nghĩa là: ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
+ Trường hợp người phạm tội từng bị kết án: Người phạm tội đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
+ Trường hợp khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
+ Trường hợp vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo
[3] Người phạm tội có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015
[4] Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Người phạm tội có nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú 2020 mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
[5] Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
[6] Khi xem xét, quyết định cho người phạm tội xúi giục người khác tự sát được hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp:
(i) Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử”
(ii) Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
(iii) Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể.
Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:
- Người phạm tội là người dưới 18 tuổi; Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng; Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể; Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú
Người phạm tội xúi giục người khác tự sát được hưởng án treo khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện nêu trên.
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015, Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP được bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP.
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];