Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Xe máy không có gương chiếu hậu bên nào sẽ bị phạt và bị phạt bao nhiêu?
Xe máy không có gương chiếu hậu ở bên nào sẽ bị phạt tiền? Mức phạt đối với xe máy thiếu gương chiếu hậu là bao nhiêu?
Xe máy không có gương chiếu hậu bên nào sẽ bị phạt và bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
d) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
đ) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.
...
Như vậy theo như quy định nêu trên thì xe máy không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không tác dụng sẽ bị phạt.
Mức phạt đối với xe máy không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển là phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Xem thêm
Xe máy không có gương chiếu hậu bên nào sẽ bị phạt và bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Quy định về lắp gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy ra sao?
Căn cứ theo Quy chuẩn Quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT, xe mô tô, xe gắn máy phải lắp gương chiếu hậu theo quy định sau:
- Phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái đối với xe gắn máy hai bánh, xe gắn máy ba bánh
- Phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái đối với:
+ Xe mô tô hai bánh.
+ Xe mô tô ba bánh được bố trí không đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe (xe có thùng bên).
+ Xe mô tô ba bánh được bố trí đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.
Lưu ý:
- Gương chiếu hậu sử dụng trên xe phải là loại gương đáp ứng các yêu cầu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT.
- Gương chiếu hậu cần được lắp đặt vững chắc. Người lái xe phải có thể điều chỉnh gương dễ dàng từ vị trí lái và có thể nhìn thấy rõ hình ảnh phía sau, với khoảng cách tối thiểu 50 m về cả hai bên phải và trái.
- Đối với gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không lớn hơn 150 mm.
- Đối với gương không tròn, bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, và phải nằm gọn trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ là bao lâu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 01 năm.
2. Thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để xác định cá nhân, tổ chức vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật của cá nhân, tổ chức ghi nhận được kết quả cho đến hết ngày cuối cùng của thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Quá thời hạn nêu trên mà người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt theo quy định thì kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp không còn giá trị sử dụng. Trường hợp cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
...
Như vậy, theo như quy định trên thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 01 năm.
Xem thêm
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;




