Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Vạch 3.1 là gì? Được phép đè lên vạch 3.1 hay không?
Vạch 3.1 là gì? Được phép đè lên vạch 3.1? Lỗi đè lên vạch kẻ đường đối với xe máy bị phạt bao nhiêu tiền theo Nghị định 168?
Vạch 3.1 là gì? Được phép đè lên vạch 3.1 hay không?
Theo Phụ lục G Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2024/BGTVT về Báo hiệu đường bộ thì Vạch 3.1 tức là vạch giới hạn mép ngoài phần đường xe chạy hoặc vạch phân cách làn xe cơ giới và làn xe thô sơ
Theo đó, ý nghĩa sử dụng của vạch 3.1 là để xác định mép ngoài phần đường xe chạy; hoặc phân cách làn xe cơ giới và xe thô sơ, xe chạy được phép đè lên vạch khi cần thiết và phải nhường đường cho xe thô sơ.
Qui cách Vạch 3.1:
- Khi sử dụng vạch 3.1 (a, b) để xác định mép ngoài phần xe chạy (phần lề gia cố có kết cấu tương đương với kết cấu mặt đường được coi là phần xe chạy) thì mép ngoài cùng của vạch cách mép ngoài cùng phần xe chạy từ 15 đến 30 cm đối với đường thông thường và phân chia làn dừng khẩn cấp với phần đường xe chạy đối với đường ô tô cao tốc. Chỉ kẻ vạch giới hạn mép phần đường xe chạy trên đường cao tốc, đường có bề rộng phần đường xe chạy từ 7,0 m trở lên và các trường hợp cần thiết khác.
- Khi sử dụng vạch 3.1 (a, b) để phân chia giữa làn đường xe cơ giới và làn đường xe thô sơ, phải sử dụng biển báo hoặc sơn chữ “XE ĐẠP”, hoặc biểu tượng xe đạp trên làn xe thô sơ.
- Chỉ bố trí làn đường dành riêng cho xe thô sơ khi mật độ xe thô sơ lớn trên đường có mỗi chiều xe chạy từ 2 làn xe cơ giới trở lên hoặc trong trường hợp cần thiết khác và bề rộng phần đường dành cho xe thô sơ phải đảm bảo tối thiểu 1,5 m. Khi không bố trí làn xe thô sơ riêng thì có thể bố trí vạch phân chia các làn xe cùng chiều 2.1 hoặc 2.1 kết hợp 2.2.
Hình G.13a - Minh họa sử dụng vạch 3.1 để xác định mép ngoài phần xe chạy
Hình G.13b - Minh họa sử dụng vạch 3.1 để phân chia giữa làn đường xe cơ giới và làn đường xe thô sơ
Vạch 3.1 là gì? Được phép đè lên vạch 3.1 hay không? (Hình từ Internet)
Lỗi đè lên vạch kẻ đường đối với xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm n, điểm o khoản 3; điểm a, điểm b, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm k, điểm l khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm i, điểm k khoản 5; điểm a khoản 6; khoản 7; điểm b, điểm d khoản 9; điểm a khoản 10; điểm đ khoản 11 Điều này;
b) Khi ra, vào vị trí dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
...
Theo quy định thì, xe máy đè lên vạch kẻ đường thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Ngoài vạch 3.1, vạch nào có thể được sử dụng để xác định mép phần xe chạy?
Căn cứ Phụ lục G Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2024/BGTVT về Báo hiệu đường bộ thì ngoài vạch 3.1 thì còn có một số vạch được sử dụng để xác định mép phần xe chạy dưới đây:
- Vạch 3.2, vạch 3.3: sử dụng để phân cách giữa làn xe cơ bản và làn xe chuyển tốc, giữa làn xe cơ bản và làn xe phụ thêm hoặc vạch phân cách, kênh hóa các làn xe trong khu vực tách và nhập làn.
Vạch 3.2: Vạch liền nét, màu trắng, bề rộng vạch là 45 cm cho đường ô tô cao tốc và 30 cm cho các đường khác. Xe không được phép chuyển làn qua vạch 3.2 trừ các trường hợp khẩn cấp theo quy định tại Luật Đường bộ và Luật Trật tự, An toàn giao thông đường bộ.
Vạch 3.3: Vạch đứt nét, màu trắng, bề rộng vạch là 45 cm cho đường ô tô cao tốc và 30 cm cho các đường khác, khoảng cách nét đứt L1 = (100 cm - 300 cm); khoảng cách nét đứt L2 = (100 cm - 300 cm); L1:L2 = 1:1. Xe được phép cắt, chuyển làn qua vạch. Ngoài ra, vạch 3.3 còn được sử dụng để kẻ đoạn chuyển tiếp từ vạch 2.1 sang vạch 3.2. Chiều dài đoạn chuyển tiếp từ vạch 2.1 sang vạch 3.2 trong khoảng từ 50 m đến 100 m.
- Vạch 3.4: sử dụng để báo hiệu sắp đến đến vạch 1.2 hoặc vạch 2.2; hoặc sử dụng để kẻ vạch chuyển tiếp từ vạch 1.1 đến vạch 1.2; hoặc từ vạch 2.1 đến vạch 2.2. Bề rộng vạch 3.4 được lấy tương ứng theo bề rộng của vạch 1.2 hoặc vạch 2.2.
Vạch 3.4: Vạch đứt nét, màu trắng, khoảng cách nét liền L1 = (3 m - 6 m), khoảng cách nét đứt L2 = 1 m - 2m, tỷ lệ L1: L2 = 3:1. Chiều dài vạch 3.4 lấy trong khoảng từ 50 m đến 100 m
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];
Tung thông tin sai sự thật về việc Nghị định 168 bị bãi bỏ bị phạt bao nhiêu tiền? Nghị định 168 do ai ký?
Tất niên là ngày gì? Người lao động được nghỉ Tết bao nhiêu ngày? Lương, thưởng cho người lao động đi làm vào ngày Tết sẽ như thế nào?
Thời gian, địa điểm bắn pháo hoa Tết Âm lịch 2025 tỉnh Bình Thuận? Người dân có được sử dụng pháo hoa dịp Tết Nguyên đán 2025 không?
Tàu đánh bắt xa bờ có chịu thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/07/2025? Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?