Toàn văn Thông tư 56/2025/TT-BQP quy định chế độ nghỉ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Ngày 26/6/2025, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 56/2025/TT-BQP quy định chế độ nghỉ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
Toàn văn Thông tư 56/2025/TT-BQP quy định chế độ nghỉ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Ngày 26/6/2025, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 56/2025/TT-BQP quy định chế độ nghỉ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
Thông tư 56/2025/TT-BQP quy định các chế độ nghỉ, thẩm quyền giải quyết, đăng ký, quản lý, đình chỉ chế độ nghỉ đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Quốc phòng.
Và Thông tư 56/2025/TT-BQP áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ (sau đây viết gọn là quân nhân); công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng (sau đây viết gọn là công nhân và viên chức quốc phòng); các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Theo đó, tại Thông tư 56/2025/TT-BQP có quy định về các chế độ nghỉ của các đối tượng này như sau:
(1) Quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng được hưởng các chế độ nghỉ sau:
- Nghỉ hằng ngày ngoài giờ làm việc;
- Nghỉ hằng tuần;
- Nghỉ phép hằng năm;
- Nghỉ phép đặc biệt;
- Nghỉ ngày lễ, tết;
- Nghỉ an điều dưỡng;
- Nghỉ chuẩn bị hưu.
(2) Ngoài các chế độ nghỉ nêu trên, quân nhân, công nhân và viễn chức quốc phòng được nghỉ chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và an toàn, vệ sinh lao động.
(3) Khi thực hiện các chế độ nghỉ quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 56/2025/TT-BQP, quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng được phép ra khỏi doanh trại; được hưởng tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu có) theo quy định hiện hành.
(4) Quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng thực hiện chế độ nghỉ quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 56/2025/TT-BQP, thời gian đi đường không tính vào số ngày được nghỉ phép.
(5) Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng không được bố trí nghỉ hằng năm, thì việc thanh toán đối với những ngày không nghỉ thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 2024 và khoản 1 Điều 38 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015.
(6) Thời gian công tác quy định tại Thông tư này được tính bằng tổng thời gian quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (không bao gồm thời gian đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần).
Xem chi tiết tại Thông tư 56/2025/TT-BQP
Toàn văn Thông tư 56/2025/TT-BQP quy định chế độ nghỉ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng (Hình từ Internet)
Quy định về nghỉ phép hằng năm của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng như thế nào?
Tại Điều 6 Thông tư 56/2025/TT-BQP Bộ Quốc phòng đã quy định về nghỉ phép hằng năm đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng như sau:
(1) Quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép hằng năm, thời gian nghỉ tương ứng số năm công tác như sau:
- Dưới 15 năm công tác: Được nghỉ 20 ngày;
- Từ đủ 15 năm đến dưới 25 năm công tác: Được nghỉ 25 ngày;
- Từ đủ 25 năm công tác trở lên: Được nghỉ 30 ngày.
(2) Quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng đóng quân ở đơn vị xa nơi đăng ký nghỉ phép (nơi cư trú của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng), khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm:
- 10 ngày đối với một trong các trường hợp sau:
+ Đơn vị đóng quân cách nơi đăng ký nghỉ phép từ 500 km trở lên;
+ Đóng quân ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách nơi đăng ký nghỉ phép từ 300 km trở lên.
+ Đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa và Nhà giàn DK.
- 05 ngày đối với một trong các trường hợp sau:
+ Đơn vị đóng quân cách nơi đăng ký nghỉ phép từ 300 km đến dưới 500 km;
+ Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách nơi đăng ký nghỉ phép từ 200 km đến dưới 300 km.
+ Đóng quân tại các đào được hưởng phụ cấp khu vực.
(3) Hằng năm, các cơ quan, đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên có trách nhiệm lập kế hoạch nghỉ phép cho quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng; căn cứ tính chất, yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị để xác định tỷ lệ nghỉ cho phù hợp, bảo đảm khả năng sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Các học viện, nhà trường bố trí cho quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ phép chủ yếu trong thời gian học viên nghỉ hè.
Quyền và nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng?
Căn cứ Điều 6 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng như sau:
(1) Quyền của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng:
- Được Nhà nước bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần, chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất nhiệm vụ của Quân đội nhân dân;
- Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, quân sự, pháp luật và chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với vị trí, chức danh đảm nhiệm;
- Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
(2) Nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng:
- Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật quân đội, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao;
- Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên; khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật, điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó;
- Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, quân đội, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;
- Học tập chính trị, quân sự, pháp luật, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và thể lực, nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu phù hợp với từng đối tượng;
- Quân nhân chuyên nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, thực hiện nghĩa vụ quốc tế, chấp hành điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân, các nghĩa vụ khác của quân nhân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật;
- Công nhân quốc phòng phải thực hiện nghĩa vụ của người lao động, chấp hành kỷ luật, nội quy lao động theo quy định của pháp luật; viên chức quốc phòng phải thực hiện nghĩa vụ của viên chức theo quy định của Luật viên chức.
Xem thêm:
>> Toàn văn Thông tư 53/2025/TT-BQP quy định kiểu mẫu, màu sắc trang phục thường dùng của quân nhân
Từ khóa: Thông tư 56/2025/TT-BQP Chế độ nghỉ Chế độ nghỉ của sĩ quan Quân nhân chuyên nghiệp Viên chức quốc phòng Thông tư 56 Nghỉ phép hằng năm
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;
Bài viết liên quan
