Toàn văn Công văn 3089/CT-CS hướng dẫn xác định thu nhập sau thuế của hộ, cá nhân kinh doanh theo Nghị định 88/2024/NĐ-СР
Toàn văn Công văn 3089/CT-CS hướng dẫn xác định thu nhập sau thuế của hộ, cá nhân kinh doanh theo Nghị định 88/2024/NĐ-СР?Quy định về quản lý rủi ro trong quản lý thuế ra sao?
Toàn văn Công văn 3089/CT-CS hướng dẫn xác định thu nhập sau thuế của hộ, cá nhân kinh doanh theo Nghị định 88/2024/NĐ-СР
Vừa qua, ngày 12/8/2025, Cục Thuế đã ban hành Công văn 3089/CT-CS năm 2025 về xác định thu nhập sau thuế của hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Nghị định 88/2024/NĐ-СР.
Công văn 3089/CT-CS năm 2025 | Tải về |
Cụ thể, Cục Thuế nhận được công văn số 2841/CCTKV07-CNTK ngày 11/6/2025 của Chỉ cục Thuế khu vực VII (nay là Thuế tỉnh Thái Nguyên) về xác định thu nhập sau thuế của hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Nghị định 88/2024/NĐ-CP. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định của pháp luật về quản lý thuế thì cơ quan thuế có nhiệm vụ tổ chức thực hiện quản lý thu thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN theo quy định của pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan. Theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, thuế GTGT và thuế TNCN hiện hành không có quy định về xác định thu nhập sau thuế của hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
Tại điểm b khoản 3 Điều 20 Nghị định 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định:
Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
...
3. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh thực hiện theo quy định sau:
...
b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định là thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
...
Vấn đề vướng mắc liên quan đến quy định tại Nghị định 88/2024/NĐCP do Bộ Tài nguyên và Môi trường (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) chủ trì trình Chính phủ.
Do đó, đề nghị Thuế tỉnh Thái Nguyên có văn bản đề nghị Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Thái Nguyên có văn bản gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường để được hướng dẫn đối với nội dung về thu nhập sau thuế tại điểm b khoản 3 Điều 20 Nghị định 88/2024/NĐ-CP nêu trên theo đúng thẩm quyền.
Trên đây là thông tin về "Toàn văn Công văn 3089/CT-CS hướng dẫn xác định thu nhập sau thuế của hộ, cá nhân kinh doanh theo Nghị định 88/2024/NĐ-СР"
Toàn văn Công văn 3089/CT-CS hướng dẫn xác định thu nhập sau thuế của hộ, cá nhân kinh doanh theo Nghị định 88/2024/NĐ-СР (Hình từ Internet)
Quy định về quản lý rủi ro trong quản lý thuế ra sao?
Căn cứ theo Điều 9 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về quản lý rủi ro trong quản lý thuế như sau:
[1] Cơ quan thuế áp dụng quản lý rủi ro trong đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, nợ thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, hoàn thuế, kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản lý và sử dụng hóa đơn, chứng từ và các nghiệp vụ khác trong quản lý thuế.
[2] Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong khai thuế, hoàn thuế, không thu thuế, kiểm tra thuế, thanh tra thuế và các nghiệp vụ khác trong quản lý thuế.
[3] Áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế gồm nghiệp vụ thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế; xây dựng tiêu chí quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; phân loại mức độ rủi ro trong quản lý thuế và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý thuế phù hợp.
[4] Đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế và phân loại mức độ rủi ro trong quản lý thuế được quy định như sau:
- Đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế được thực hiện dựa trên hệ thống các tiêu chí, thông tin về lịch sử quá trình hoạt động của người nộp thuế, quá trình tuân thủ pháp luật và mối quan hệ hợp tác với cơ quan quản lý thuế trong việc thực hiện pháp luật về thuế và mức độ vi phạm pháp luật về thuế;
- Phân loại mức độ rủi ro trong quản lý thuế được thực hiện dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.
Trong quá trình phân loại mức độ rủi ro, cơ quan quản lý thuế xem xét các nội dung có liên quan, gồm thông tin về dấu hiệu rủi ro; dấu hiệu, hành vi vi phạm trong quản lý thuế; thông tin về kết quả hoạt động nghiệp vụ của cơ quan quản lý thuế, cơ quan khác có liên quan theo quy định của Luật này;
- Cơ quan quản lý thuế sử dụng kết quả đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế và kết quả phân loại mức độ rủi ro trong quản lý thuế để áp dụng các biện pháp quản lý thuế phù hợp.
[5] Cơ quan quản lý thuế ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin để tự động tích hợp, xử lý dữ liệu phục vụ việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
[6] Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, phân loại mức độ rủi ro và việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế bao gồm những hành vi nào?
Căn cứ theo Điều 6 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế bao gồm:
- Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế.
- Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế.
- Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế.
- Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp.
- Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ.
- Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật.
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn.
- Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế.
Xem thêm
Từ khóa: Công văn 3089 Xác định thu nhập sau thuế Cá nhân kinh doanh Nghị định 88 Quản lý thuế Pháp luật về thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;