Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Hình thức thu thuế thu nhập cá nhân là gì? Ai là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân?
Hình thức thu thuế thu nhập cá nhân là gì? Ai là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân?
Hình thức thu thuế thu nhập cá nhân là gì?
Hiện nay, pháp luật hiện hành chưa có định nghĩa cụ thể về thuế trực thu và thuế gián thu. Tuy nhiên, có thể hiểu đơn giản như sau:
- Thuế trực thu: Là loại thuế mà người nộp thuế đồng thời cũng là người chịu thuế. Thuế này được thu trực tiếp từ khoản thu nhập hoặc lợi ích mà cá nhân hoặc tổ chức kinh tế nhận được.
- Thuế gián thu: Là loại thuế mà người chịu thuế không trực tiếp nộp thuế. Thay vào đó, nhà sản xuất, thương nhân, hoặc người cung cấp dịch vụ sẽ nộp thuế cho Nhà nước bằng cách cộng số thuế này vào giá bán hàng hóa hoặc dịch vụ, và người tiêu dùng sẽ chịu phần chi phí này.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản thuế mà người có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, hoặc các khoản thu nhập khác phải nộp vào ngân sách nhà nước, theo quy định của pháp luật. Vì người nộp thuế TNCN đồng thời cũng là người chịu thuế, nên thuế TNCN được xếp vào loại thuế trực thu.
Xem thêm
>>>Thuế TNCN là loại thuế trực thu hay gián thu?
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế thu theo kiểu nào? Công thức tính thuế TNCN từ tiền lương tiền công như thế nào? (Hình từ Internet)
Ai là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:
Theo đó, đối tượng nộp thuế TNCN là:
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam
- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Mới
>>>Những khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo nào được giảm trừ đối với thu nhập tính thuế TNCN?
Công thức tính thuế TNCN từ tiền lương tiền công như thế nào?
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC (có nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
...
3. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
...
Theo đó, thuế TNCN từ tiền lương tiền công được tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân - Các khoản giảm trừ.
- Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân = Tổng thu nhập - Các khoản thu nhập được miễn thuế.
- Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.
Tờ khai quyết toán thuế TNCN dành cho cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương là mẫu nào?
Tờ khai quyết toán thuế TNCN dành cho cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương thực hiện theo mẫu số 09/KK-TNCN và phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 20/2010/TT-BTC.
>>> Mẫu số 09/KK-TNCN: Tải về
>>> Mẫu số 09A/PL-TNCN: Tải về
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;




