Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Công văn 828/TCT-KK năm 2025: hướng dẫn tổ chức chi trả thu nhập nộp số thuế TNCN thay cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, cụ thể ra sao?
Công văn 828/TCT-KK năm 2025: hướng dẫn tổ chức chi trả thu nhập nộp số thuế TNCN thay cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, cụ thể ra sao?
Công văn 828/TCT-KK năm 2025: hướng dẫn tổ chức chi trả thu nhập nộp số thuế TNCN thay cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, cụ thể ra sao?
Ngày 25/02/2025, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 828/TCT-KK năm 2025 triển khai cung cấp thông tin số thuế thu nhập cá nhân đã nộp thay cho cá nhân.
Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 17, khoản 1, khoản 2 Điều 19 Luật Quản lý thuế 2019, Tổng cục Thuế triển khai việc các doanh nghiệp,tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là tổ chức chi trả thu nhập) khi nộp thuế TNCN đã khấu trừ của cá nhân là người lao động vào ngân sách nhà nước thay cho người nộp thuế, thực hiện cung cấp thông tin về số thuế TNCN đã nộp thay cho từng cá nhân, cụ thể:
1. Phạm vi, đối tượng: Tổ chức chi trả thu nhập nộp số thuế TNCN thay cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
2. Thông tin thu thập: Số tiền thuế TNCN tổ chức chi trả thu nhập đã nộp thay cho từng cá nhân theo chứng từ nộp thuế TNCN, bao gồm: Thông tin chung của chứng từ nộp NSNN; thông tin chi tiết của từng cá nhân được khấu trừ nộp thay (MST, Tên NNT, số tiền thuế đã khấu trừ, số tiền đã nộp NSNN, số thuế đã nộp thừa kỳ trước được bù trừ (nếu có)).
3. Phương thức thu thập thông tin: Tổ chức chi trả thu nhập cung cấp thông tin tới cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Tổng cục Thuế nâng cấp ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ lập, cung cấp thông tin, cụ thể: ứng dụng hỗ trợ kê khai (HTKK) hỗ trợ tổ chức chi trả thu nhập lập và kết xuất file danh sách chi tiết số thuế TNCN đã nộp cho từng cá nhân định dạng XML để gửi lên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngay sau khi hoàn thành nộp thuế.
4. Thời gian triển khai
Tổng cục Thuế đã nâng cấp ứng dụng CNTT hỗ trợ việc cung cấp thông tin của tổ chức chi trả thu nhập (Nội dung nâng cấp, hướng dẫn sử dụng kèm theo).
5. Tổ chức thực hiện:
5.1. Cục trưởng Cục Thuế thành lập Tổ chỉ đạo, Tổ triển khai tại Cục Thuế/Chi cục Thuế:
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, thông báo đến các tổ chức chi trả thu nhập cung cấp thông tin khấu trừ, nộp thay cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo các chứng từ TNCN đã nộp NSNN đầy đủ, kịp thời.
- Theo dõi, đôn đốc tổ chức chi trả thu nhập thực hiện cung cấp thông tin: phân công cán bộ định kỳ hàng tháng thực hiện tra cứu tình hình cung cấp thông tin theo chứng từ nộp thuế TNCN (trên hệ thống TMS) để thực hiện đôn đốc tổ chức chi trả thu nhập do cơ quan thuế quản lý chưa cung cấp thông tin hoặc đã cung cấp thông tin có sai, sót.
- Nắm bắt, xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh (nếu có), trường hợp cần thiết báo cáo Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời.
5.2. Phân quyền tra cứu, khai thác sử dụng dữ liệu và bảo mật thông tin:
- Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm chỉ đạo rà soát theo phạm vi công việc, chức năng nhiệm vụ để thực hiện phê duyệt phân quyền cho cán bộ, công chức tra cứu, sử dụng thông tin chi tiết số thuế TNCN đã nộp cho từng cá nhân của tổ chức chi trả thu nhập.
- Công chức thuế được phân quyền khai thác dữ liệu có trách nhiệm quản lý tài khoản cá nhân, giữ bí mật thông tin NNT theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản có liên quan, chỉ tra cứu thông tin chi tiết số thuế TNCN đã nộp cho từng cá nhân của tổ chức chi trả thu nhập để phục vụ công tác quản lý thuế theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Hệ thống quản lý thuế nâng cấp các chức năng sử dụng thông tin chi tiết số thuế TNCN đã thu nhập được để phục vụ thực hiện các quy trình quản lý thuế liên quan.
Trường hợp trong quá trình triển khai có phát sinh vướng mắc thực tế, đề nghị cơ quan thuế liên hệ với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời:
- Đầu mối hỗ trợ nghiệp vụ: số điện thoại (0243.9719.472 máy lẻ 7194); địa chỉ thư điện tử ([email protected])
- Đầu mối hỗ trợ ứng dụng: số điện thoại (0243.7689.679 máy lẻ 2180); địa chỉ thư điện tử ([email protected])
Công văn 828/TCT-KK năm 2025: hướng dẫn tổ chức chi trả thu nhập nộp số thuế TNCN thay cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, cụ thể ra sao? (Hình từ Internet)
Thu nhập từ tiền lương, tiền công nào phải chịu thuế thu nhập cá nhân?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm các khoản sau đây:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:
+ Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh;
+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;
+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
+ Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động;
+ Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là khi nào?
Căn cứ Điều 32 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế
1. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 25 của Luật này là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hoá đơn bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại các điều 26, 27, 30 và 31 của Luật này là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Luật này là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
Theo đó, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là:
- Thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc
- Thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Xem thêm:
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];