Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Quy định về chế độ hưu trí đối với người vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc

Quy định về chế độ hưu trí đối với người vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc? Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội ra sao?

Đăng bài: 10:10 10/08/2025

Quy định về chế độ hưu trí đối với người vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc

Vừa qua, ngày 25/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 158/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Cụ thể, căn cứ theo Điều 17 Nghị định 158/2025/NĐ-CP quy định về chế độ hưu trí đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

[1] Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc.

[2] Người lao động có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên nếu thuộc đối tượng quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 hoặc có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên nếu thuộc đối tượng quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trở lên thì điều kiện về tuổi hưởng lương hưu là đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.

[3] Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân thu nhập và tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 5 Điều này.

Trường hợp người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà đã tham gia bảo hiểm xã hội theo đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d, đ, g và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo các đối tượng này từ đủ 20 năm trở lên khi tính mức lương hưu hằng tháng thấp hơn mức tham chiếu thì được tính bằng mức tham chiếu.

[4] Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, trên cơ sở số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, mức bình quân thu nhập và tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại mục [5].

[5] Mức bình quân thu nhập và tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được tính theo công thức sau:

*Trong đó:

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Điều 15 Nghị định 158/2025/NĐ-CP.

Mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đã được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Trên đây là thông tin về "Quy định về chế độ hưu trí đối với người vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc"

Quy định về chế độ hưu trí đối với người vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc

Quy định về chế độ hưu trí đối với người vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc (Hình từ Internet)

Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội ra sao?

Căn cứ theo Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau:

Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
1. Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Từ đủ 75 tuổi trở lên;
b) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
c) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.

Theo đó, theo quy định nêu trên thì Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:

[1] Từ đủ 75 tuổi trở lên;

[2] Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;

[3] Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Ngoài ra, Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại [1], [2] thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Lưu ý: Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.

Trình tự, thủ tục thực hiện chế độ đối với NLĐ không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội?

Căn cứ theo Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về trình tự, thủ tục thực hiện chế độ đối với NLĐ không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau:

[1] Đối tượng gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội. Hồ sơ bao gồm:

- Sổ bảo hiểm xã hội;

- Văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hằng tháng.

[2] Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại mục [1], cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết.

Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem thêm

Từ khóa: Chế độ hưu trí Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội tự nguyện Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội Người vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc Hưởng trợ cấp

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...