Quy định chi tiết về người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 01/10/2025? (Đề xuất)
Quy định chi tiết về người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 01/10/2025? (Đề xuất)
Mới đây, Bộ Tài chính đã công bố tài liệu hồ sơ thẩm định để lấy ý kiến góp ý dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (sau đây gọi là dự thảo Nghị định).
Dự thảo Nghị định: Tải về
Dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp về: người nộp thuế; thu nhập chịu thuế; thu nhập miễn thuế; căn cứ và phương pháp tính thuế; ưu đãi thuế và điều kiện áp dụng ưu đãi thuế.
Quy định chi tiết về người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 01/10/2025? (Đề xuất)
Theo đó, tại khoản 1 Điều 2 Dự thảo Nghị định quy định chi tiết về người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
(1) Người nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức như:
+ Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; công ty quản lý quỹ; doanh nghiệp tư nhân; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung.
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam.
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
+ Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó.
+ Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú.
+ Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, bao gồm cả các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ số, nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
+ Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
++ Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam.
++ Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.
++ Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác.
++ Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài.
++ Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
++ Nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số mà thông qua đó doanh nghiệp nước ngoài tiến hành cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
++ Tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
++ Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
++ Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã.
++ Tổ chức khác ngoài tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 22 Dự thảo Nghị định quy định như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025.
...
Như vậy, nếu dự thảo Nghị định này được Quốc hội thông qua, sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/10/2025. Đồng thời, các quy định chi tiết về người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cũng sẽ được triển khai từ ngày 01/10/2025.
Quy định chi tiết về người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 01/10/2025? (Đề xuất) (Hình ảnh Internet)
Xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào từ 01/10/2025?
Căn cứ Điều 7 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 quy định như sau:
- Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
- Thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 được xác định như sau:
Lưu ý:
- Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế thì thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
+ Trường hợp có hoạt động sản xuất, kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn (trừ thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư không bù trừ với thu nhập của hoạt động sản xuất, kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế).
+ Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất, kinh doanh còn thu nhập.
- Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế, không được bù trừ lỗ, lãi với hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ 01/10/2025
Căn cứ Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 quy định kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính do doanh nghiệp lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025.
+ Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn năm tài chính khác với năm dương lịch thì thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi thực hiện.
- Kỳ tính thuế đối với doanh nghiệp quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Lưu ý: Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Xem thêm
Từ khóa: Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Quy định chi tiết về người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp Thu nhập tính thuế
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;