Người lao động có được trả lương ngừng việc khi bị ngừng việc do thiên tai, hỏa hoạn không?
Người lao động có được trả lương ngừng việc khi bị ngừng việc do thiên tai, hỏa hoạn không? Người sử dụng lao động không trả lương ngừng việc cho người lao động bị xử phạt ra sao?
Người lao động có được trả lương ngừng việc khi bị ngừng việc do thiên tai, hỏa hoạn không?
Căn cứ Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
Tiền lương ngừng việc
Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Như vậy, người lao động được trả lương ngừng việc khi bị ngừng việc do thiên tai, hỏa hoạn. Tiền lương được thỏa thuận giữa hai bên, cụ thể như sau:
+ Nếu ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống: Tiền lương ngừng việc không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
+ Nếu ngừng việc trên 14 ngày làm việc: Tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận, nhưng ít nhất 14 ngày đầu tiên phải đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Người lao động có được trả lương ngừng việc khi bị ngừng việc do thiên tai, hỏa hoạn không? (Hình ảnh Internet)
Người sử dụng lao động không trả lương ngừng việc cho người lao động bị xử phạt ra sao?
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về tiền lương
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: ...; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động;... theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Như vậy, người sử dụng lao động không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động thì tùy thuộc vào số lượng người lao động bị vi phạm mà bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Lưu ý: Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, quy định mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Người sử dụng lao động có được phép chậm trả lương vì lý do thiên tai, hỏa hoạn không?
Căn cứ Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Như vậy, người sử dụng lao động được phép chậm trả lương trong trường hợp bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Đã tìm mọi biện pháp khắc phục
+ Thời gian chậm trả không quá 30 ngày
+ Nếu chậm trả lương từ 15 ngày trở lên, người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng do ngân hàng (nơi mở tài khoản trả lương) công bố tại thời điểm trả lương.
Xem thêm
Từ khóa: Trả lương ngừng việc Chậm trả lương Kỳ hạn trả lương Người lao động có được trả lương ngừng việc khi bị ngừng việc Bị ngừng việc do thiên tai Lương ngừng việc Người lao động Tiền lương ngừng việc
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;