Nghị định 154 tinh giản biên chế: Mở rộng, bổ sung các trường hợp tinh giản biên chế, cụ thể ra sao?
Nghị định 154 tinh giản biên chế: Mở rộng, bổ sung các trường hợp tinh giản biên chế?
Nghị định 154 tinh giản biên chế: Mở rộng, bổ sung các trường hợp tinh giản biên chế?
Căn cứ Điều 2 Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định về đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế như sau:
Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
1. Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ (sau đây gọi tắt là người lao động), nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Công chức, viên chức và người lao động dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ);
b) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn do sắp xếp tổ chức bộ máy, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ);
c) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý do cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo, quản lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc do quyết định của cấp có thẩm quyền cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
d) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;
đ) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
e) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
g) Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ gắn với thực thi chức trách nhiệm vụ, công việc được giao; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
h) Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế mà có tổng số ngày nghỉ làm việc do ốm đau bằng hoặc cao hơn 200 ngày, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
...
Theo đó, Nghị định 154/2025/NĐ-CP kế thừa và mở rộng phạm vi điều chỉnh so với Nghị định 29/2023/NĐ-CP, cụ thể:
(1) Mở rộng đối tượng áp dụng: Bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã, người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn được áp dụng chế độ như công chức (khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định 154/2025/NĐ-CP).
(2) Bổ sung thay đổi các trường hợp tinh giản biên chế cụ thể:
- Bổ sung trường hợp tinh giản biên chế lãnh đạo thôi chức vụ hoặc được bố trí chức vụ có mức lương thấp hơn theo điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định 154/2025/NĐ-CP.
- Tinh giản biên chế đối với người có xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ, cụ thể:
+ Theo điểm đ khoản 1 Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định: Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
+ Theo điểm g khoản 1 Điều 2 Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định: Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ gắn với thực thi chức trách nhiệm vụ, công việc được giao.
- Tinh giản biên chế đối với người có thời gian nghỉ ốm đau dài ngày theo xác nhận của cơ quan BHXH
+ Theo điểm 2 khoản 1 Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP: Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật;...
+ Theo điểm h khoản 1 Điều 2 Nghị định 154/2025/NĐ-CP: Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế mà có tổng số ngày nghỉ làm việc do ốm đau bằng hoặc cao hơn 200 ngày, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội,...
Về chính sách hỗ trợ: Tùy trường hợp cụ thể, đối tượng được tinh giản sẽ được áp dụng một trong các chính sách tại Điều 6 Nghị định 154/2025/NĐ-CP (nghỉ hưu trước tuổi), Điều 7 Nghị định 154/2025/NĐ-CP (chuyển sang tổ chức không hưởng lương NSNN), Điều 8 Nghị định 154/2025/NĐ-CP (thôi việc), Điều 9 Nghị định 154/2025/NĐ-CP và Điều 10 (đối tượng không chuyên trách).
Nghị định 154 tinh giản biên chế: Mở rộng, bổ sung các trường hợp tinh giản biên chế? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc tinh giản biên chế theo Nghị định 154 như thế nào?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 154/2025/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc tinh giản biên chế như sau:
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.
- Gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.
- Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.
- Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc bố trí làm người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp.
- Đối tượng tinh giản biên chế đủ điều kiện hưởng chính sách quy định tại các văn bản khác nhau của Chính phủ thì chỉ được một chính sách cao nhất.
Trách nhiệm của Bộ Nội vụ trong tinh giản biên chế được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 15 Nghị định 154/2025/NĐ-CP có quy định trách nhiệm của Bộ Nội vụ trong tinh giản biên chế như sau:
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định về tinh giản biên chế tại các bộ, ngành, địa phương.
- Định kỳ trước ngày 31/3 hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Nghị định 154/2025/NĐ-CP.
Xem thêm
Từ khóa: Nghị định 154 Nghị định 154 tinh giản biên chế Trường hợp tinh giản biên chế Bổ sung các trường hợp tinh giản biên chế Thực hiện tinh giản biên chế Nguyên tắc tinh giản biên chế
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;