Mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện từ 01/7/2025 là bao nhiêu?
Bài viết dưới đây sẽ giải quyết nội dung về việc “Mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện từ 01/7/2025 là bao nhiêu?” dựa theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện từ 01/7/2025 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Thế nào là BHXH tự nguyện? Ai tham gia BHXH tự nguyện từ 01/7/2025?
Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025), bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà công dân Việt Nam tự nguyện tham gia và được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.
Trong đó, các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm:
- Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và không phải là người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng;
- Đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc.
Điều 2. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
[…]
Trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận về việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian này.
Cơ sở pháp lý: Khoản 4 Điều 2 và Khoản 4 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện từ 01/7/2025 là bao nhiêu?
Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, tiền lương và thu nhập là các căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Trong đó, tiền lương là căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, còn thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Theo quy định, thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
Dựa theo nội dung nêu trên, mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện từ 01/7/2025 được tính như sau:
[1] Mức thu nhập thấp nhất = Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn
Theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025, chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Theo đó, mức thu nhập thấp nhất làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện là từ 1.500.000 đồng trở xuống.
[2] Mức thu nhập cao nhất = 20 x Mức tham chiếu tại thời điểm đóng
Mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ bảo hiểm xã hội quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Từ ngày 01/7/2025, khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu sẽ bằng mức lương cơ sở. Hiện nay, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng (theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP).
Theo đó, mức thu nhập cao nhất làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện là 46.800.000 (đồng).
Cơ sở pháp lý: Điều 7, Khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Từ ngày 01/7/2025, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội có các quyền gì?
Theo khoản 2 Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội có các quyền sau đây:
- Nhận các chế độ bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, thuận tiện;
- Hưởng bảo hiểm y tế trong trường hợp đang hưởng lương hưu; nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; đang hưởng chế độ quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;
- Được thanh toán phí giám định y khoa đối với trường hợp không do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024;
- Ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện bảo hiểm xã hội. Trường hợp ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và chế độ khác theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì văn bản ủy quyền có hiệu lực tối đa là 12 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực;
- Đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên nếu có nhu cầu thì được cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền thực hiện việc chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú trên lãnh thổ Việt Nam;
- Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về hưởng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu;
- Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
- Từ chối hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
Từ khóa: BHXH tự nguyện Căn cứ đóng BHXH tự nguyện Mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện Bảo hiểm xã hội Luật Bảo hiểm xã hội 2024
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;
Bài viết liên quan
