Trường hợp miễn nhiệm trọng tài viên lao động được quy định như thế nào?

Trường hợp miễn nhiệm trọng tài viên lao động gồm những trường hợp nào? Ai có thẩm quyền miễn nhiệm trọng tài viên lao động?

Đăng bài: 01:20 31/01/2025

Trường hợp miễn nhiệm trọng tài viên lao động được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 100 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về miễn nhiệm trọng tài viên lao động như sau:

Miễn nhiệm trọng tài viên lao động
1. Trọng tài viên lao động miễn nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có đơn xin thôi làm trọng tài viên lao động;
b) Không đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 98 Nghị định này;
c) Cơ quan đề cử có văn bản đề nghị miễn nhiệm, thay thế trọng tài viên lao động;
d) Có hành vi vi phạm pháp luật làm phương hại đến lợi ích các bên hoặc lợi ích của Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ của trọng tài viên lao động theo quy định của pháp luật;
đ) Có 02 năm bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.
...

Theo đó, từ quy định nêu trên thì hiện hành có 05 trường hợp miễn nhiệm trọng tài viên lao động như sau:

[1] Có đơn xin thôi làm trọng tài viên lao động;

[2] Không đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định sau:

- Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, công tâm.

- Có trình độ đại học trở lên, hiểu biết pháp luật và có ít nhất 05 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.

- Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành bản án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.

- Được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Liên đoàn Lao động cấp tỉnh hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh đề cử làm trọng tài viên lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 185 Bộ luật Lao động 2019

- Không phải là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, công chức thuộc Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án.

[3] Cơ quan đề cử có văn bản đề nghị miễn nhiệm, thay thế trọng tài viên lao động;

[4] Có hành vi vi phạm pháp luật làm phương hại đến lợi ích các bên hoặc lợi ích của Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ của trọng tài viên lao động theo quy định của pháp luật;

[5] Có 02 năm bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.

Trường hợp miễn nhiệm trọng tài viên lao động được quy định như thế nào?

Trường hợp miễn nhiệm trọng tài viên lao động được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Theo quy định thì thẩm quyền miễn nhiệm trọng tài viên lao động là ai?

Căn cứ khoản 2 Điều 104 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về quản lý nhà nước đối với trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động, cụ thể quy định như sau:

Quản lý nhà nước đối với trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm trọng tài viên lao động, thành lập Hội đồng trọng tài lao động;
b) Chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách, thi đua, khen thưởng đối với trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động theo quy định tại Nghị định này.
...

Như vậy, theo quy định trên thì thẩm quyền miễn nhiệm trọng tài viên lao động theo quy định là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Các chế độ đối với trọng tài viên lao động được quy định ra sao?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 103 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về chế độ, điều kiện hoạt động của trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động như sau:

Theo đó, trọng tài viên lao động được hưởng các chế độ bao gồm:

[1] Mỗi ngày thực tế nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thu thập bằng chứng và tiến hành cuộc họp giải quyết tranh chấp lao động theo phân công thì được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ (từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, mức lương tối thiểu vùng theo quy định.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định áp dụng mức bồi dưỡng cao hơn mức quy định tại điểm này phù hợp với khả năng ngân sách địa phương;

[2] Được cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi đang công tác tạo điều kiện bố trí thời gian thích hợp để tham gia Hội đồng trọng tài lao động, Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp;

[3] Được áp dụng chế độ công tác phí quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời gian tham gia Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp;

[4] Được tham gia tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền tổ chức;

[5] Được khen thưởng theo quy định Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 về thành tích trong thực hiện nhiệm vụ của trọng tài viên lao động theo quy định;

[6] Được hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

7 Phạm Lê Trung Hiếu

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;

© NhanSu.vn

Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều Phường Võ Thị Sáu, quận 3, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: (028)39302288 - Zalo: 0932170886

Email: info@nhansu.vn


CHỦ QUẢN: CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022

Mã số thuế: 0315459414

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM

Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ


© 2025 All Rights Reserved