Nhấn vào mũi tên để hiện thể loại con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc
Bảo hiểm và phúc lợi
Thuế và thu nhập
Biểu mẫu và hợp đồng
Hỏi đáp pháp luật
Chính sách lao động
Khi sử dụng lao động nữ mang thai doanh nghiệp cần lưu ý những gì?
08 lưu ý cho doanh nghiệp khi sử dụng lao động nữ mang thai? Người lao động nữ mang thai hộ có quyền lợi gì về chế độ thai sản? Chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai hộ là bao lâu?
Đăng bài: 21/12/2024 08:58
Khi sử dụng lao động nữ mang thai doanh nghiệp cần lưu ý những gì?
(1) Lao động nữ mang thai được tạm hoãn hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Lưu ý: Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. Thời gian tạm hoãn do hai bên thảo thuận nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ.
(Theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, Điều 138 Bộ luật Lao động 2019)
(2) Không được sử dụng lao động nữ mang thai làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa
Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
(Theo khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019)
Đồng thời, doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu sử dụng lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa.
(Theo điểm a khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
(3) Lao động nữ mang thai chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày
Lao động nữ mang thai làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
(Theo khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019)
Đồng thời, nếu lao động nữ mang thai đã thông báo những doanh nghiệp không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ mang thai thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
(Theo điểm c khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
(4) Doanh nghiệp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ mang thai
Doanh nghiệp không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động nữ mang thai.
(Theo khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019)
Khi doanh nghiệp có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp lao động nữ mang thai thì đó là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Do đó, doanh nghiệp sễ bị xử phạt như sau:
Người sử dụng lao động trả đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả và nhận người lao động trở lại làm việc
Bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ mang thai.
Bị xử lý vi phạm hành chính khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
(Theo điểm i khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
(5) Trong thời gian lao động nữ mang thai, trường hợp hợp đồng lao động hết hạn thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
(Theo khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019)
(6) Không được xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ mang thai
Người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động nữ mang thai.
(Theo điểm d khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019)
Đồng thời, doanh nghiệp xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ mang thai sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000.
(Theo điểm h khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
(7) Lao động nữ mang thai sau khi sinh có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản
Lao động nữ mang thai sau khi sinh có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng, đồng thời phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
(Theo khoản 1 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
(8) Lao động nữ mang thai được hưởng nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
Lao động nữ mang thai ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
(Theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Khi sử dụng lao động nữ mang thai doanh nghiệp cần lưu ý những gì? (Hình từ Internet)
Người lao động nữ mang thai hộ có quyền lợi gì về chế độ thai sản?
Lao động nữ mang thai hộ là đối tượng được áp dụng chế độ thai sản.
Tuy nhiên, lao động nữ mang thai hộ phải đáp ứng điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, cụ thể là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Và khi đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
(Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai hộ là bao lâu?
Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi chế độ thai sản khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá 06 tháng.
Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm tối đa 01 tháng.
(Theo khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Theo quy định, công chứng viên có được công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản không? Trong trường hợp nào Công chứng viên phải từ chối công chứng?
Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào? Nghĩa vụ của cán bộ công chức là người đứng đầu là gì?
Tạm hoãn hợp đồng lao động theo quy định pháp luật là gì? Tạm hoãn hợp đồng lao động thì cần lưu ý những thông tin gì?
Tính lương tháng 13 như thế nào? Công ty có thể hủy bỏ thưởng lương tháng 13 đã hứa trước đó?
Xem nhiều nhất gần đây
Vừa qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 19/2024/TT-BGDĐT quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực giáo dục
Theo quy định hiện hành trong phương án sử dụng lao động gồm danh sách người phải nghỉ việc hay không?
Human Capital Software giúp doanh nghiệp tối ưu hóa việc quản lý nhân sự, tăng hiệu quả tuyển dụng và đảm bảo sự phát triển bền vững. Tại sao nó lại quan trọng?
Tài sản công đoàn có được hình thành từ nguồn đóng góp của người lao động tham gia công đoàn đúng không? Người lao động xem công khai tài chính công đoàn bằng những hình thức nào?
Ai là đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định? Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được quy định như thế nào?
Cung hoàng đạo ảnh hưởng đến cuộc sống qua tính cách, các mối quan hệ và quyết định cá nhân. Làm thế nào để hiểu rõ hơn về bản thân qua cung hoàng đạo và thay đổi vận mệnh?
04 hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Dữ liệu 2024 kể từ ngày 01/7/2025? Thu thập, tạo lập dữ liệu được quy định như thế nào?
Người lao động có được thỏa thuận về mức đóng bảo hiểm hưu trí bổ sung hay không? Chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm hưu trí bổ sung được quy định như thế nào?
Ngày 30/11/2024, Quốc hội thông qua Luật Điện lực 2024 gồm 6 nhóm chính sách lớn, được cấu trúc thành 09 Chương, 81 Điều.
Miễn trừ giấy phép bán buôn điện cho tổ chức phát điện lên lưới quốc gia? Điều kiện cấp và trường hợp bị thu hồi giấy phép hoạt động điện lực?