Doanh nghiệp phải trả cho người lao động những khoản tiền nào khi trả không đủ trợ cấp thôi việc?


Doanh nghiệp phải trả cho người lao động những khoản tiền nào khi trả không đủ trợ cấp thôi việc? Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính ra sao?


Đăng bài: 20:45 31/12/2024

Doanh nghiệp phải trả cho người lao động những khoản tiền nào khi trả không đủ trợ cấp thôi việc?

Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều này;
...

Theo đó, khi có hành vi trả không đủ trợ cấp thôi việc cho người lao động, ngoài mức xử phạt hành chính phải nộp, doanh nghiệp phải trả cho người lao động những khoản tiền gồm:

- Trả đủ tiền trợ cấp thôi việc.

- Trả thêm khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

Xem thêm: Những trường hợp nào yêu cầu người lao động hoàn trả trợ cấp mất việc?

Doanh nghiệp phải trả cho người lao động những khoản tiền nào khi trả không đủ trợ cấp thôi việc?

Doanh nghiệp phải trả cho người lao động những khoản tiền nào khi trả không đủ trợ cấp thôi việc? (Hình từ Internet)

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính ra sao?

Căn cứ theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính như sau:

Thời gian làm việc = Tổng thời gian làm việc thực tế - thời gian người lao động đã tham gia BHTN - thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

Có thể miễn án phí cho người lao động khi khởi kiện đòi trợ cấp thôi việc không?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 12 Quyết nghị ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định như sau:

Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
b) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
c) Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
d) Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
...

Theo đó, người lao động khởi kiện người sử dụng lao động ra Tòa án đòi trợ thôi việc thuộc trường hợp được miễn nộp án phí.

Xem thêm: Trường hợp nào người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được nhận trợ cấp thôi việc?

0 Võ Phi
04/01/2025

Người lao động được nghỉ việc riêng vẫn được hưởng nguyên lương trong trường hợp nào? Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng có ngày phép năm không?

04/01/2025

Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc bình thường của người lao động như thế nào? Phải được sự đồng ý của người lao động khi sắp xếp người lao động làm thêm giờ đúng không?

04/01/2025

Doanh nghiệp phải thanh toán khoản nào cho người lao động khi phá sản? Khi doanh nghiệp phá sản, người lao động có bị chấm dứt hợp đồng lao động không?

03/01/2025

Trong những trường hợp nào bên thuê lại lao động được phép hoặc không được phép sử dụng lao động thuê lại?

Từ khóa liên quan

Xem nhiều nhất gần đây

02/01/2025

Năm 2025, ai bị phạt khi chở người không đội nón bảo hiểm? Trưởng Công an xã có quyền xử phạt hành vi chở người không đội nón bảo hiểm hay không?

16/12/2024

Tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ 2024 với 8 Chương, 55 Điều.

19/12/2024

Chính thức cấm thuốc lá điện tử theo Nghị quyết 173? Ai là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?

02/01/2025

Mức xử phạt đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm năm 2025 là bao nhiêu? Cá nhân có hành vi vi phạm không đội mũ bảo hiểm có được yêu cầu xử lý phạt tại chỗ hay không?

31/12/2024

Từ năm 2025, sử dụng điện thoại khi đang lái xe máy bị phạt bao nhiêu? Việc trừ điểm giấy phép lái xe đối với người sử dụng điện thoại khi đang lái xe được thực hiện khi nào?

30/12/2024

Thiệp chúc mừng năm mới 2025 đơn giản, đẹp? Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 của cán bộ, công chức, viên chức như thế nào?

02/01/2025

Người điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

03/01/2025

Mức xử phạt lỗi không gương xe máy 2025 bị phạt bao nhiêu tiền? Ai là người có thẩm quyền xử phạt hành vi không gắn gương chiếu hậu bên trái đối với xe máy? Các hình thức nộp phạt?

02/01/2025

Năm 2025, đi xe đạp có bị thổi nồng độ cồn không? Mức phạt nồng độ cồn đối với xe đạp năm 2025 là bao nhiêu? Có được sử dụng ô khi đi xe đạp?

28/12/2024

03 hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ? Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông khi thực hiện tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông?

NHANSU.VN

Giấy phép kinh doanh số: 0315459414

Email: [email protected]

Điện thoại: (028)39302288

Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

CHỦ QUẢN: CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP.HCM

Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ


© 2025 All Rights Reserved