Không giải quyết trợ cấp thôi việc cho công chức nếu thuộc các trường hợp nào theo Nghị định 170?
Chính thức không giải quyết trợ cấp thôi việc cho công chức từ 01/7/2025 nếu thuộc các trường hợp nào theo Nghị định 170?
Không giải quyết trợ cấp thôi việc cho công chức nếu thuộc các trường hợp nào theo Nghị định 170?
Căn cứ Điều 58 Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Chế độ, chính sách đối với công chức tự nguyện xin thôi việc hoặc bị cho thôi việc
1. Công chức tự nguyện xin thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng;
b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;
c) Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi thôi việc. Tiền lương tháng được tính bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc; phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.
3. Mức trợ cấp bằng 01 (một) tháng tiền lương hiện hưởng được thực hiện đối với trường hợp có tổng thời gian công tác trước khi thôi việc từ 06 tháng đến dưới 12 tháng.
4. Công chức đã có thông báo nghỉ hưu hoặc thuộc trường hợp tinh giản biên chế hoặc buộc thôi việc theo quy định của pháp luật thì không thuộc trường hợp được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 1 Điều 58 Nghị định 170/2025/NĐ-CP.
Như vậy, công chức tự nguyện thôi việc có thể được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đủ điều kiện. Tuy nhiên, một số trường hợp sẽ không được giải quyết chế độ này, cụ thể:
- Đã có thông báo nghỉ hưu;
- Thuộc diện tinh giản biên chế theo quy định;
- Bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp nêu trên không thuộc đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Nghị định 170/2025/NĐ-CP
Không giải quyết trợ cấp thôi việc cho công chức nếu thuộc các trường hợp nào theo Nghị định 170?
Thời gian tính trợ cấp thôi việc có tháng lẻ được làm tròn như thế nào theo quy định?
Căn cứ Điều 59 Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc
1. Thời gian được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu thời gian đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:
a) Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội;
b) Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;
c) Thời gian làm việc tại hội do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ, theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao;
d) Thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
đ) Thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động;
e) Thời gian nghỉ chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
g) Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai;
h) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
2. Thời gian làm việc quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:
a) Dưới 03 (ba) tháng thì không tính;
b) Từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm làm việc;
c) Từ trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một) năm làm việc.
Như vậy, thời gian làm việc quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 170/2025/NĐ-CP, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:
- Dưới 03 (ba) tháng thì không tính;
-Từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm làm việc;
- Từ trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một) năm làm việc.
Công chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân có bị tạm đình chỉ công tác không?
Căn cứ Điều 56 Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Tạm đình chỉ công tác đối với công chức
1. Công chức có thể bị tạm đình chỉ công tác trong các trường hợp sau:
a) Có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân;
b) Có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ;
c) Cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
d) Đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý hoặc nếu để tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật;
đ) Đã bị xử lý kỷ luật đảng và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
e) Có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền;
g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, công chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân thì bị tạm đình chỉ công tác.
Từ khóa: Trợ cấp thôi việc Không giải quyết trợ cấp thôi việc cho công chức Trợ cấp thôi việc cho công chức Nghị định 170 Hành vi nhũng nhiễu
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;