Khi nào không phải trực tiếp thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng?
Bài viết dưới đây sẽ giải đáp nội duung về việc “Khi nào không phải trực tiếp thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng?” dựa theo quy định của Luật Việc làm hiện hành.
Khi nào không phải trực tiếp thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng? (Hình từ Internet)
Khi nào không phải trực tiếp thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng?
Theo Luật Việc làm 2013, trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm.
Trừ trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
(i) Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;
(ii) Ốm đau có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
(iii) Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;
(iv) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
(v) Bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
(vi) Cha, mẹ, vợ/chồng, con của người lao động chết; người lao động hoặc con của người lao động kết hôn có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
(vii) Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Nội vụ và có xác nhận của cơ sở đào tạo nghề nghiệp;
(viii) Thực hiện hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 03 tháng;
(ix) Đi cai nghiện tự nguyện có xác nhận của cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ;
(x) Chuyển nơi hưởng trợ cấp theo quy định.
Khi đó, người lao động phải thông tin cho trung tâm dịch vụ việc làm (thông qua điện thoại, thư điện tử, fax, ...) về lý do không phải trực tiếp đến thông báo và trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định, đồng thời gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ nêu trên chứng minh thuộc trường hợp không phải thông báo trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ trường hợp quy định tại (i).
Trường hợp gửi theo đường bưu điện thì ngày được coi là đã gửi thông báo là ngày gửi ghi trên dấu bưu điện.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 52 Luật Việc làm 2013; Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH)
Thời hạn thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng trong bao lâu?
Theo quy định, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Nội vụ sẽ quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Như vậy, thời hạn thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng là 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo theo quy định.
Cơ sở pháp lý: Điều 19 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH.
Không thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng có sao không?
Cụ thể, khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng trong thời hạn theo quy định thì người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nếu không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng trong 03 tháng liên tục thì người này sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Ngày mà người lao động được xác định bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày kết thúc của thời hạn thông báo tìm kiếm việc làm của tháng thứ 3 liên tục mà người lao động không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm.
Được biết, sau một thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp và có việc làm nhưng không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm thì chịu mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và phải nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động đã nhận được do không thông báo về việc đã có việc làm cho Trung tâm dịch vụ việc làm.
Cơ sở pháp lý: Điều 53 Luật Việc làm 2013; Điểm e khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 61/2020/NĐ-CP).
Các quyền làm việc của người lao động bao gồm: - Được tự do lựa chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm. - Trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tìm kiếm việc làm theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khỏe của mình. |
Xem thêm
Từ khóa: Thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng Tìm kiếm việc làm Trợ cấp thất nghiệp Trung tâm dịch vụ việc làm Luật việc làm 2013
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;