Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Hồ sơ xin hưởng trợ cấp hằng tháng đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội mới nhất

Hồ sơ xin hưởng trợ cấp hằng tháng đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội mới nhất

Đăng bài: 11:11 14/08/2025

Hồ sơ xin hưởng trợ cấp hằng tháng đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội mới nhất

Theo Quyết định 863/QĐ-BNV năm 2025, Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định, nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được đề nghị hưởng trợ cấp hằng tháng.

Thành phần hồ sơ xin hưởng trợ cấp hằng tháng đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội gồm:

- Sổ bảo hiểm xã hội;

- Văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hằng tháng.

Số lượng hồ sơ: Không quy định.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

trợ cấp hằng tháng đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu

Hồ sơ xin hưởng trợ cấp hằng tháng đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội mới nhất (Hình từ Internet)

Thủ tục xin hưởng trợ cấp hằng tháng đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thực hiện như thế nào?

Theo Quyết định 863/QĐ-BNV năm 2025, trình tự thực hiện thủ tục xin hưởng trợ cấp hằng tháng đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau:

Bước 1:  

Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội.

Bước 2:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết.

Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội được tính như thế nào?

(1) Đối với người tham giao bảo hiểm xã hội bắt buộc:

Căn cứ khoản 1 Điều 23 Nghị định 158/2025/NĐ-CP, thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động và được tính theo công thức sau:

Trong đó:

- Ttt: thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng (tháng);

- Mbq: Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo quy định tại Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 15 của Nghị định này đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc mức bình quân thu nhập và tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại khoản 5 Điều 17 của Nghị định này đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (đồng/tháng);

- N: số năm đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm;

- TChtxh: Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được tính tại thời điểm giải quyết chế độ trợ cấp hằng tháng (đồng/tháng).

Trường hợp tính theo công thức nêu trên có thời gian lẻ chưa đủ tháng thì được tính làm tròn thành 01 tháng.

Lưu ý: 

Thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định trong khoảng thời gian từ tháng người lao động có văn bản đề nghị khi đã đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định của pháp luật tại thời điểm giải quyết chế độ. Trường hợp thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng tính theo công thức nêu trên vượt quá thời gian đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì người lao động được tính để hưởng mức trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định 158/2025/NĐ-CP.

Trường hợp thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng tính theo công thức nêu trên không đủ để người lao động hưởng trợ cấp hằng tháng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu người lao động có nguyện vọng thì được đóng một lần cho phần còn thiếu để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. 

(2) Đối với người tham giao bảo hiểm xã hội tự nguyện:

Căn cứ khoản 3 Điều 14 Nghị định 159/2025/NĐ-CP, thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định theo thời gian đóng, mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc mức bình quân tiền lương và thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội và được tính theo công thức sau:

Trong đó:

- Ttt: Thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng (tháng);

- Mbq: Mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính theo quy định tại Điều 104 của Luật Bảo hiểm xã hội đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc mức bình quân tiền lương và thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Nghị định này đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện (đồng/tháng);

- N: Số năm đóng bảo hiểm xã hội (từ đủ 12 tháng trở lên). Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 12 tháng được tính là một năm;

- TChtxh: Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng tại thời điểm giải quyết chế độ trợ cấp hằng tháng (đồng/tháng);

Trường hợp tính theo công thức nêu trên có thời gian lẻ chưa đủ tháng thì được tính làm tròn thành 01 tháng.

Lưu ý:

Thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định trong khoảng thời gian từ tháng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có văn bản đề nghị khi đã đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định của pháp luật tại thời điểm giải quyết chế độ. Trường hợp thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng tính theo công thức nêu trên vượt quá thời gian đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính hưởng mức với mức cao hơn theo quy định tại khoản 8 Điều 14 Nghị định 159/2025/NĐ-CP.

Trường hợp thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng tính theo công thức nêu trên không đủ để người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng trợ cấp hằng tháng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội và người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có nguyện vọng được đóng một lần cho phần còn thiếu để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Xem thêm

Từ khóa: Trợ cấp hằng tháng Không đủ điều kiện hưởng lương hưu Chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội Hồ sơ xin hưởng trợ cấp hằng tháng Thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...