Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Công văn 6277/BNV-TCBC: chế độ chính sách đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã tại Nghị định 154?

Chế độ chính sách đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã tại Nghị định 154 như thế nào theo Công văn 6277/BNV-TCBC năm 2025?

Đăng bài: 09:06 12/08/2025

Công văn 6277 BNV TCBC: chế độ chính sách đối với người hoạt không chuyên trách cấp xã tại Nghị định 154?

Ngày 11/8/2025, Bộ Nội vụ đã có Công văn 6277/BNV-TCBC năm 2025 về chính sách chế độ theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP và Nghị định 154/2025/NĐ-CP.

Công văn 6277/BNV-TCBC năm 2025

Tải về

Trả lời Văn bản số 960/SNV-TCCCVC ngày 25/6/2025, Văn bản số 963/SNV-TCCCVC ngày 25/6/2025, Văn bản số 276/SNV-CCVC ngày 25/7/2025 và Văn bản số 386/SNV-XDCQ ngày 31/7/2025 của Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng về chính sách, chế độ theo quy định tại Nghị định 178/2024/NĐ-CPNghị định 154/2025/NĐ-CP, Bộ Nội vụ có ý kiến, đơn cử về chế độ chính sách đối với người hoạt không chuyên trách cấp xã tại Nghị định 154/2025/NĐ-CP như sau:

- Đối với trường hợp được bổ nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã không đúng thẩm quyền:

Tại Điều 12, Điều 14 Nghị định 154/2025/NĐ-CP đã quy định việc xác định đối tượng tinh giản biên chế thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và chính quyền địa phương. Theo đó, Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng căn cứ các quy định của pháp luật và hướng dẫn của địa phương để giải quyết chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, bảo đảm quyền lợi cho người hoạt động không chuyên trách theo quy định.

- Đối với cán bộ, công chức đã được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi, sau đó được bố trí giữ chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 154/2025/NĐ-CP thì người đã quy định chính sách đối với người đã đủ tuổi nghỉ hưu hoặc đang hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động. Theo đó, cán bộ, công chức đã được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi, sau đó được bố trí giữ chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và nghỉ việc do thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp thì được hưởng chính sách quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 154/2025/NĐ-CP.

- Đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đã quá tuổi nghỉ hưu theo quy định:

Quy định về tuổi đời của người hoạt động hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thực hiện theo quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP; quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên, của pháp luật có liên quan và của cơ quan có thẩm quyền quản lý.

Trường hợp địa phương sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quá tuổi nghỉ hưu theo đúng quy định tại các văn bản nêu trên thì người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nghỉ việc do thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp thuộc đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 154/2025/NĐ-CP.

Công văn 6277/BNV-TCBC: chế độ chính sách đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã tại Nghị định 154?

Công văn 6277/BNV-TCBC: chế độ chính sách đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã tại Nghị định 154? (Hình từ Internet)

Thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ công chức nào?

Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ công chức sau:

- Công chức, viên chức và người lao động dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ);

- Cán bộ công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn do sắp xếp tổ chức bộ máy, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ);

- Cán bộ công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý do cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo, quản lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc do quyết định của cấp có thẩm quyền cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

- Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;

- Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tỉnh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

- Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

- Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ gắn với thực thi chức trách nhiệm vụ, công việc được giao; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

- Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế mà có tổng số ngày nghỉ làm việc do ốm đau bằng hoặc cao hơn 200 ngày, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chỉ trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

Chưa thực hiện tinh giản biên chế đối với những ai?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định như sau:

Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế
1. Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.
2. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

Theo đó, chưa thực hiện tinh giản biên chế đối với những người sau:

- Đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.

- Đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

Từ khóa: Công văn 6277 Công văn 6277 bnv tcbc Chế độ chính sách Người hoạt không chuyên trách Người hoạt không chuyên trách cấp xã Nghị định 154 Chức danh người hoạt động không chuyên trách Nghỉ hưu trước tuổi Tuổi nghỉ hưu Tinh giản biên chế

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...