Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Công chức được tăng lương trước thời hạn từ 1/7/2025 trong trường hợp nào?

Từ 1/7/2025, đã chốt chính sách tăng lương cho công chức trước thời hạn khi có thành tích như thế nào? Công chức bị tạm đình chỉ công tác trong trường hợp nào?

Đăng bài: 23:28 10/07/2025

Công chức được tăng lương trước thời hạn từ 1/7/2025 trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 51 Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định như sau:

Chế độ, chính sách đối với công chức luân chuyển
1. Công chức luân chuyển đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ đảm nhiệm trước khi luân chuyển thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời gian luân chuyển.
2. Công chức luân chuyển đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
3. Công chức luân chuyển được hưởng các chính sách về bố trí nhà ở công vụ, hỗ trợ đi lại, sinh hoạt phí và các chính sách khác (nếu có).
4. Công chức luân chuyển có thành tích đặc biệt xuất sắc (có sáng kiến, sản phẩm công tác cụ thể được cấp có thẩm quyền công nhận) được xem xét nâng lương trước thời hạn theo quy định của pháp luật; được ưu tiên khi xem xét bố trí công tác sau luân chuyển.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV, được xét nâng bậc lương trước thời hạn còn có hai trường hợp cụ thể như sau:

- Nâng lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Nâng lương trước thời hạn do có thông báo nghỉ hưu, áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

Trường hợp công chức cùng lúc thuộc cả hai đối tượng nêu trên (vừa có thành tích xuất sắc, vừa có thông báo nghỉ hưu), thì chỉ được chọn một trong hai chế độ nâng lương trước thời hạn để áp dụng.

*Lưu ý: Chế độ nâng lương trước thời hạn này chỉ áp dụng cho các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 08/2013/TT-BNV.

Như vậy, kể từ ngày 01/7/2025, công chức được xét tăng lương trước thời hạn trong trường hợp:

(1) Lập thành tích xuất sắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, đáp ứng đủ điều kiện theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV;

(2) Có thông báo nghỉ hưu, đáp ứng đủ điều kiện theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV;

(3) Luân chuyển có thành tích đặc biệt xuất sắc (có sáng kiến, sản phẩm công tác cụ thể được cấp có thẩm quyền công nhận).

Công chức luân chuyển có thành tích đặc biệt xuất sắc sẽ là một trong những đối tượng được xem xét tăng lương trước thời hạn, được ưu tiên khi xem xét bố trí công tác sau luân chuyển. Đây là một trong những chính sách khuyến khích và ghi nhận đóng góp của công chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tại nơi công tác mới.

Ngoài ra, công chức được luân chuyển công tác còn được hưởng một số chế độ, chính sách ưu đãi sau:

- Bảo lưu phụ cấp chức vụ: Trường hợp công chức được luân chuyển đến vị trí mới có phụ cấp chức vụ thấp hơn so với vị trí trước khi luân chuyển, thì sẽ được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong suốt thời gian luân chuyển.

- Hưởng chính sách ưu đãi vùng khó khăn: Nếu công chức được điều động đến làm việc tại các địa bàn như miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số hoặc khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

- Hỗ trợ về điều kiện sinh hoạt: Công chức luân chuyển còn được xem xét hưởng các chính sách như bố trí nhà công vụ, hỗ trợ đi lại, trợ cấp sinh hoạt phí và các chế độ khác nếu có.

Công chức được tăng lương trước thời hạn từ 1/7/2025 trong trường hợp nào?

Công chức được tăng lương trước thời hạn từ 1/7/2025 trong trường hợp nào? 

Công chức bị tạm đình chỉ công tác trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 56 Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định công chức có thể bị tạm đình chỉ công tác trong các trường hợp sau:

- Có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân;

- Có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ;

- Cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

- Đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý hoặc nếu để tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật;

- Đã bị xử lý kỷ luật đảng và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền;

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.

Ai có quyền tạm đình chỉ công tác đối với công chức?

Căn cứ khoản 2 Điều 56 Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định:

Tạm đình chỉ công tác đối với công chức
2. Thẩm quyền tạm đình chỉ công tác:
a) Đối với công chức lãnh đạo, quản lý do người đứng đầu cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và quản lý thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền;
b) Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức quyết định.
3. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày làm việc; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài thêm thời gian tạm đình chỉ nhưng không quá 15 ngày làm việc. Thời hạn tạm đình chỉ đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thực hiện theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
Quyết định tạm đình chỉ công tác đương nhiên hết hiệu lực thi hành khi hết thời hạn tạm đình chỉ công tác.
4. Quy trình xem xét tạm đình chỉ công tác:
a) Chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ khi xác định có căn cứ tạm đình chỉ, cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ có trách nhiệm báo cáo, đề xuất người đứng đầu ra quyết định tạm đình chỉ;
b) Chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ, người đứng đầu ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với công chức;
c) Trường hợp tạm đình chỉ công tác không đúng quy định hoặc khi có kết luận công chức không vi phạm, chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày có đủ cơ sở, người đứng đầu ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác đối với công chức, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý công chức;
d) Quyết định tạm đình chỉ công tác và quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác (nếu có) phải được công bố trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Quy định liên quan đến công chức bị tạm đình chỉ công tác:
a) Công chức bị tạm đình chỉ công tác thực hiện các quyền và trách nhiệm theo quy định của cấp có thẩm quyền;
b) Quyết định tạm đình chỉ công tác là căn cứ để xem xét, xếp loại công chức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm công tác đó.
6. Chế độ, chính sách đối với công chức bị tạm đình chỉ công tác:
a) Trong thời gian tạm đình chỉ công tác mà chưa bị xem xét xử lý kỷ luật thì được hưởng 50% tiền lương tháng hiện hưởng. Tiền lương tháng hiện hưởng được tính bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc; phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
b) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị tạm đình chỉ công tác đương nhiên bị tạm đình chỉ chức vụ và không được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo;
c) Công chức được cử đi công tác nhiệm kỳ tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bị tạm đình chỉ công tác thì được hưởng 50% mức sinh hoạt phí hiện hưởng;
d) Công chức không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận oan, sai thì được truy lĩnh 50% còn lại của tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại điểm a khoản này;
đ) Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không được truy lĩnh 50% còn lại của tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại điểm a khoản này.

Như vậy, thẩm quyền tạm đình chỉ công tác như sau:

- Đối với công chức lãnh đạo, quản lý do người đứng đầu cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và quản lý thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền;

- Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức quyết định.

Từ khóa: Tăng lương trước thời hạn Công chức được tăng lương trước thời hạn Tạm đình chỉ công tác Công chức bị tạm đình chỉ công tác Nghị định 170

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...