Chiếm dụng tiền hưởng BHXH bắt buộc của người lao động phạt bao nhiêu tiền?
Bài viết dưới đây sẽ giải quyết vấn đề về “Chiếm dụng tiền hưởng BHXH bắt buộc của người lao động phạt bao nhiêu tiền?” dựa theo quy định hiện hành.
Chiếm dụng tiền hưởng BHXH bắt buộc của người lao động phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Chiếm dụng tiền hưởng BHXH bắt buộc của người lao động phạt bao nhiêu tiền?
Hành vi chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động là một hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025).
Với hành vi này, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Cụ thể, phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền hưởng BHXH bắt buộc của người lao động mà người sử dụng lao động đã chiếm dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi chiếm dụng tiền hưởng BHXH bắt buộc của người lao động.
Lưu ý: Mức phạt nêu trên áp dụng cho người sử dụng lao động là cá nhân. Đối với người sử dụng lao động là tổ chức thì mức phạt tiền sẽ gấp đôi.
Như vậy, mức phạt tiền sẽ căn cứ là số tiền hưởng hưởng BHXH bắt buộc của người lao động mà người sử dụng lao động đã chiếm dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm. Tuy nhiên mức tiền phạt sẽ không quá 75.000.000 đồng (đối với người sử dụng lao động là cá nhân) và không quá 150.000.000 đồng (đối với người sử dụng lao động là tổ chức).
Bên cạnh chịu mức tiền phạt vi phạm hành chính nêu trên, người sử dụng lao động còn phải hoàn trả cho người lao động số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc đã chiếm dụng của người lao động và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 và Điểm b khoản 7 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Mức đóng BHXH bắt buộc hằng tháng từ ngày 01/7/2025 đối với người lao động
Cụ thể tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về mức đóng BHXH bắt buộc hằng tháng từ ngày 01/7/2025 đối với người lao động như sau:
[1] Đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024: Mức đóng hằng tháng bằng 8% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất.
[2] Đối với đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024: Mức đóng hằng tháng bằng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất.
[3] Đói với đối tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024: Mức đóng hằng tháng bằng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất.
[4] Đối với đối tượng quy định điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024: Mức đóng hằng tháng bằng 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất.
[5] Đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận về việc có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tháng đó với căn cứ đóng bằng căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tháng gần nhất.
[6] Đối với đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà không làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Lưu ý:
- Trường hợp trong tháng đầu làm việc hoặc trong tháng đầu trở lại làm việc mà người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên thì vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
- Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng thì người lao động hoặc thân nhân của người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động trước khi người lao động nghỉ việc hoặc chết vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Thời gian đóng tiếp không được tính là thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Trường hợp người lao động chấm dứt đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu trên 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì có quyền đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Từ ngày 01/7/2025, người tham gia bảo hiểm xã hội có những quyền gì?
Theo khoản 1 Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người tham gia bảo hiểm xã hội có các quyền sau đây:
- Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024;
- Được cấp sổ bảo hiểm xã hội;
- Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu;
- Yêu cầu người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện đầy đủ trách nhiệm về bảo hiểm xã hội đối với mình theo quy định của pháp luật;
- Được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Chủ động đi khám giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được thanh toán phí giám định y khoa khi kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024;
- Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Xem thêm
Từ khóa: Tiền hưởng BHXH bắt buộc Chiếm dụng tiền hưởng BHXH bắt buộc BHXH bắt buộc Luật Bảo hiểm xã hội 2024 Bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;