Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Người thực hiện trợ giúp pháp lý có được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý không?

Người thực hiện trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý đúng không?

Đăng bài: 06:30 18/07/2025

Người thực hiện trợ giúp pháp lý có được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 18 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Được bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc can thiệp trái pháp luật;
c) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25, khoản 1 Điều 37 của Luật này và theo quy định của pháp luật về tố tụng;
d) Được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
đ) Bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;
e) Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý;
g) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý;
h) Bồi thường hoặc hoàn trả một khoản tiền cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã trả cho người bị thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
...

Theo đó, người thực hiện trợ giúp pháp lý phải từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 Luật Trợ giúp pháp lý 2017.

Đồng thời, căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định như sau:

Các trường hợp không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật này, trừ trường hợp đã chấp hành xong hình thức xử lý vi phạm và được thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này;
b) Bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Chứng chỉ hành nghề luật sư, thẻ tư vấn viên pháp luật;
c) Các trường hợp không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng.
...

Như vậy, người thực hiện trợ giúp pháp lý sẽ không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý theo quy định của pháp luật.

Xem thêm:

>>>> Trường hợp nào thì người thực hiện trợ giúp pháp lý phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý?

>>>> Cộng tác viên muốn cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý thì cần chuẩn bị giấy tờ gì?

Người thực hiện trợ giúp pháp lý có được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý không?

Người thực hiện trợ giúp pháp lý có được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý không? (Hình từ Internet)

Người bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý vẫn tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Căn cứ theo Điều 52 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về người thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:

Hành vi vi phạm quy định về người thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho người khác sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
b) Sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý của người khác;
c) Không nộp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý trong trường hợp bị thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
d) Không từ chối hoặc tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp phải từ chối theo quy định;
đ) Không lập hồ sơ, bàn giao hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý.
...

Như vậy, người bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý vẫn tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý thì có thể bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.

Lưu ý: Mức mức phạt tiền trên đây được áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).

Từ khóa: Trợ giúp pháp lý Người thực hiện trợ giúp pháp lý Thực hiện trợ giúp pháp lý Thẻ trợ giúp viên pháp lý Thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý Thẻ trợ giúp

- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho các tư vấn chuyên sâu từ chuyên gia.

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng.

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

Bài viết mới nhất

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...