Nghị quyết 53/NQ-HĐND năm 2025 thông qua Phương án phát triển hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chống ngập lụt, nghĩa trang tại các đô thị, khu vực dân cư nông thôn tập trung trong quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Số hiệu | 53/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 23/06/2025 |
Ngày có hiệu lực | 23/06/2025 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký | Phan Văn Thắng |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 53/NQ-HĐND |
Đồng Tháp, ngày 23 tháng 6 năm 2025 |
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG CẤP NƯỚC, THOÁT NƯỚC, XỬ LÝ NƯỚC THẢI, CHỐNG NGẬP LỤT, NGHĨA TRANG TẠI CÁC ĐÔ THỊ, KHU VỰC DÂN CƯ NÔNG THÔN TẬP TRUNG TRONG QUY HOẠCH TỈNH ĐỒNG THÁP THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 1195/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt lập quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 39/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 352/TTr-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc thông qua Phương án phát triển hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chống ngập lụt, nghĩa trang và phòng cháy chữa cháy tại các đô thị, khu vực dân cư nông thôn tập trung trong Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Phương án phát triển hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chống ngập lụt và nghĩa trang tại các đô thị, khu vực dân cư nông thôn tập trung trong Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
(Đính kèm Phương án phát triển hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chống ngập lụt và nghĩa trang tại các đô thị, khu vực dân cư nông thôn tập trung trong Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khóa X, Kỳ họp thứ mười thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2025 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
PHƯƠNG ÁN
PHÁT TRIỂN HẠ
TẦNG CẤP NƯỚC, THOÁT NƯỚC, XỬ LÝ NƯỚC THẢI, CHỐNG NGẬP LỤT, NGHĨA TRANG TẠI CÁC
ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN TẬP TRUNG TRONG QUY HOẠCH TỈNH THỜI KỲ 2021 -
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo
Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 23 tháng 6 năm 2025 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
MỞ ĐẦU
Tỉnh Đồng Tháp có vị trí địa lý khá thuận lợi, nằm ngay sát thượng lưu sông Tiền và là cửa ngõ của vùng tứ giác Long Xuyên hướng vào vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Do đó, tỉnh Đồng Tháp là một trong những tỉnh có động lực phát triển cho vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và có khả năng kết nối với các đô thị trọng điểm của các vùng kinh tế quan trọng trong khu vực nói riêng và Quốc gia nói chung một cách thuận lợi. Với lợi thế thuộc vùng đô thị trung tâm của vùng ĐBSCL, tỉnh Đồng Tháp có kết nối thuận lợi với thành phố Cần Thơ (là đô thị trung tâm vùng ĐBSCL), tỉnh An Giang, Vĩnh Long, Long An và Tiền Giang.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, xử lý nước thải và chống ngập lụt là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của kinh tế xã hội. Trong bối cảnh khu vực nói chung và tỉnh Đồng Tháp nói riêng đang chịu nhiều tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đô thị bị ngập úng, hạn hán, lũ lụt,… đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Để quản lý và phát triển hệ thống cấp thoát nước đồng bộ, bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu, làm cơ sở lập kế hoạch đầu tư xây dựng, hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư xây dựng, hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư, bảo vệ môi trường cần đầu tư xây dựng đồng bộ các hạng mục công trình từ nguồn nước, xử lý nước đến mạng lưới đường ống cấp nước với các trang thiết bị tiên tiến, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý; giám sát hoạt động công trình, từng bước đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá, tự động hoá hệ thống cấp nước và đảm bảo cấp thoát nước an toàn.
Cùng với đó, sức ép từ việc gia tăng dân số, tỷ lệ người già ngày càng cao, khi có người qua đời, mỗi gia đình phải lo phần hậu sự cho người quá cố. Tập tục mai táng truyền thống của người Việt Nam đã và đang bộc lộ nhiều bất cập gây ra những ảnh hưởng không nhỏ về kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường ở cả khu vực đô thị và nông thôn. Từ đó đặt ra yêu cầu phải có những chính sách liên quan đến tập tục mai táng để bảo đảm phong tục tập quán của dân tộc cũng như đáp ứng nhu cầu phát triển mới trên tinh thần “văn minh- tiết kiệm”.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 53/NQ-HĐND |
Đồng Tháp, ngày 23 tháng 6 năm 2025 |
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG CẤP NƯỚC, THOÁT NƯỚC, XỬ LÝ NƯỚC THẢI, CHỐNG NGẬP LỤT, NGHĨA TRANG TẠI CÁC ĐÔ THỊ, KHU VỰC DÂN CƯ NÔNG THÔN TẬP TRUNG TRONG QUY HOẠCH TỈNH ĐỒNG THÁP THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 1195/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt lập quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 39/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 352/TTr-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc thông qua Phương án phát triển hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chống ngập lụt, nghĩa trang và phòng cháy chữa cháy tại các đô thị, khu vực dân cư nông thôn tập trung trong Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Phương án phát triển hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chống ngập lụt và nghĩa trang tại các đô thị, khu vực dân cư nông thôn tập trung trong Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
(Đính kèm Phương án phát triển hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chống ngập lụt và nghĩa trang tại các đô thị, khu vực dân cư nông thôn tập trung trong Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khóa X, Kỳ họp thứ mười thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2025 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
PHƯƠNG ÁN
PHÁT TRIỂN HẠ
TẦNG CẤP NƯỚC, THOÁT NƯỚC, XỬ LÝ NƯỚC THẢI, CHỐNG NGẬP LỤT, NGHĨA TRANG TẠI CÁC
ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN TẬP TRUNG TRONG QUY HOẠCH TỈNH THỜI KỲ 2021 -
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo
Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 23 tháng 6 năm 2025 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
MỞ ĐẦU
Tỉnh Đồng Tháp có vị trí địa lý khá thuận lợi, nằm ngay sát thượng lưu sông Tiền và là cửa ngõ của vùng tứ giác Long Xuyên hướng vào vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Do đó, tỉnh Đồng Tháp là một trong những tỉnh có động lực phát triển cho vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và có khả năng kết nối với các đô thị trọng điểm của các vùng kinh tế quan trọng trong khu vực nói riêng và Quốc gia nói chung một cách thuận lợi. Với lợi thế thuộc vùng đô thị trung tâm của vùng ĐBSCL, tỉnh Đồng Tháp có kết nối thuận lợi với thành phố Cần Thơ (là đô thị trung tâm vùng ĐBSCL), tỉnh An Giang, Vĩnh Long, Long An và Tiền Giang.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, xử lý nước thải và chống ngập lụt là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của kinh tế xã hội. Trong bối cảnh khu vực nói chung và tỉnh Đồng Tháp nói riêng đang chịu nhiều tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đô thị bị ngập úng, hạn hán, lũ lụt,… đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Để quản lý và phát triển hệ thống cấp thoát nước đồng bộ, bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu, làm cơ sở lập kế hoạch đầu tư xây dựng, hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư xây dựng, hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư, bảo vệ môi trường cần đầu tư xây dựng đồng bộ các hạng mục công trình từ nguồn nước, xử lý nước đến mạng lưới đường ống cấp nước với các trang thiết bị tiên tiến, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý; giám sát hoạt động công trình, từng bước đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá, tự động hoá hệ thống cấp nước và đảm bảo cấp thoát nước an toàn.
Cùng với đó, sức ép từ việc gia tăng dân số, tỷ lệ người già ngày càng cao, khi có người qua đời, mỗi gia đình phải lo phần hậu sự cho người quá cố. Tập tục mai táng truyền thống của người Việt Nam đã và đang bộc lộ nhiều bất cập gây ra những ảnh hưởng không nhỏ về kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường ở cả khu vực đô thị và nông thôn. Từ đó đặt ra yêu cầu phải có những chính sách liên quan đến tập tục mai táng để bảo đảm phong tục tập quán của dân tộc cũng như đáp ứng nhu cầu phát triển mới trên tinh thần “văn minh- tiết kiệm”.
Nhằm đảm bảo phát triển có trọng tâm, trọng điểm, bền vững, có tính liên kết và thống nhất giữa quy hoạch ngành, giữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật với nhau trong quy hoạch vùng Tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Việc xây dựng Phương án phát triển hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chống ngập úng, nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 là vấn đề hết sức cấp bách và cần thiết.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ban hành ngày 18/06/2014 của Quốc Hội khóa 13, kỳ họp thứ bảy.
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Xây dựng số 62/2020/QH14 của Quốc Hội khoá 14;
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ban hành ngày 17/06/2009 của Quốc Hội khoá 12, kỳ họp thứ năm.
Nghị định số 117/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất và tiêu thụ nước sạch và Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 117/NĐ-CP;
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Nghị định số 80/2014/ NĐ-CP ngày 08/6/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/08/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01/02/2016 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị”;
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/06/2016 của Bộ Xây Dựng “ Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy định đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Thông tư số 15/2021/TT-BXD ngày 15/12/2021 của Bộ Xây Dựng về công trình hạ tầng kỹ thuật thu gom, thoát nước thải đô thị, khu dân cư tập trung;
Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 06/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số 2502/QĐ-TTg ngày 22/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số 554/QĐ-UBND.HC ngày 12/06/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình Hệ thống thoát nước thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp;
Quyết định số 2140/QĐ-TTg, ngày 08/10/ 2016 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch cấp nước vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số 287/QĐ-TTg, ngày 02/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch cấp nước vùng đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050;
Quyết định số 2231/QĐ-TTg ngày 28/12/2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số 906/QĐ-UBND.HC ngày 01/05/2015 của UBND tỉnh Đồng Tháp về phê duyệt nội dung “Rà soát, cập nhật Quy hoạch Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”;
Quyết định số 107/QĐUBND.HC, ngày 22/01/2021 của UBND tỉnh Đồng Tháp về Phê duyệt danh mục các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Quyết định số 372/QĐ-UBND.HC ngày 08/05/2012 của UBND tỉnh Đồng Tháp về việc phê duyệt quy hoạch hệ thống nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025;
Quyết định số 841/QĐ-UBND.HC ngày 25/07/2017 của UBND tỉnh Đồng Tháp về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch hệ thống nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
Kế hoạch số 198/KH-UBND ngày 28/6/2021 của UBND tỉnh Đồng Tháp về cung cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 – 2025;
Kế hoạch 09/KH-UBND ngày 11/01/2022 của UBND tỉnh Đồng Tháp về thực hiện chỉ tiêu nước sạch nông thôn theo Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 – 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Văn bản số 1483/BCA-PCCC&CNCH ngày 05/05/2022 của Bộ Công an về việc lập quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và Phương án phát triển hạ tầng cấp nước, thoát nước; xử lý nước thải, chống ngập lụt và nghĩa trang tại các đô thị, khu vực dân cư nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ địa giới hành chính của vùng tỉnh Đồng Tháp với diện tích tự nhiên là 3.383,9km².
Thời gian nghiên cứu: Thời kỳ năm 2021 – 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
Phương pháp thống kê: Thu tập số liệu, dữ liệu để tổng hợp, đánh giá một cách hệ thống các dữ liệu đã thu thập được.
Phương pháp kế thừa: Kế thừa có chọn lọc các thông tin, kết quả của các nghiên cứu có liên quan đến vùng dự án, các số liệu thứ cấp đã có sẵn.
5. Tổ chức triển khai và thực hiện
Phương án phát triển hạ tầng cấp nước, thoát nước; xử lý nước thải, chống ngập lụt, nghĩa trang tại các đô thị, khu vực dân cư nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được thực hiện bởi các cơ quan sau:
Cơ quan quyết định đầu tư: UBND Tỉnh Đồng Tháp.
Cơ quan chủ đầu tư: Sở KH&ĐT tỉnh Đồng Tháp.
Thời gian thực hiện: 2021-2022.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Phương án phát triển hạ tầng cấp nước, thoát nước; xử lý nước thải, chống ngập lụt, nghĩa trang và phòng cháy chữa cháy tại các đô thị, khu vực dân cư nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
HIỆN TRẠNG VÀ PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
1. Hiện trạng cấp nước
1.1.1. Nguồn nước mặt
Tỉnh Đồng Tháp có nguồn nước mặt khá dồi dào và hệ thống kênh rạch khá chằng chịt, đủ để phân phối nước tới tất cả địa bàn của tỉnh. Nguồn nước ngọt của tỉnh chủ yếu được cung cấp từ sông Tiền và sông Hậu.
Với 114 km sông Tiền và 30km sông Hậu cùng với những con sông lớn như sông Sở Thượng và sông Sở Hạ, Đồng Tháp còn có hệ thống khoảng 1000 kênh rạch lớn nhỏ với tổng chiều dài dòng chảy là 6.273 km. Mật độ sông trung bình là 1,86 km/km². (Nguồn: Quy hoạch xây dựng vùng Tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt).
Nước ngầm ở tỉnh Đồng Tháp được đánh giá là khá dồi dào; hiện đang khai thác phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt ở đô thị và nông thôn. Tuy nhiên, nguồn nước ngầm của tỉnh đang bị giảm thiểu về số lượng cũng như chất lượng.
Căn cứ vào đặc điểm địa chất thủy văn có thể phân chia các đơn vị chứa nước theo thứ tự đặc điểm từ trên xuống dưới như sau (Nguồn: Quy hoạch xây dựng vùng Tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt)
§ Tầng chứa nước thứ I: nghèo nước, chất lượng nước xấu, loại hình nước sulfat – canxi – magie, không đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt. Nằm ở độ sâu từ 35 – 50 m, có xu hướng chìm dần theo hướng Bắc Nam và Tây Bắc – Đông Nam.
§ Tầng chứa nước thứ II: Chất lượng nước không đều, có thể đáp ứng nhu cầu nước riêng lẻ theo chương trình cấp nước nông thôn. Nằm ở độ sâu 90 – 120 m, một số khu vực được phát hiện có chứa hàm lượng Asen trong môi trường nước. Ranh giới giữa tầng I và II hầu như không trùng nhau, tầng I nước nhạt phân bố chủ yếu ở phía Bắc, ngược lại tầng II chủ yếu phân bố ở phía Nam và Đông Nam.
§ Tầng chứa nước thứ III: phân bố ở độ sâu 135 – 170 m, ở tầng trên N22b đã bị nhiễm mặn. Tầng này nằm ở độ sâu 140 – 150 m, phân bố ở khu vực Thường Phước (Hồng Ngự) và ở độ sâu 190 – 200 m, phân bố chủ yếu ở 3 khu vực: phía Đông Tam Nông, phía Đông Nam Tháp Mười và Lai Vung, đáy tầng có xu hướng chìm dần về phía Đông, Đông Nam và Tây Nam.
§ Tầng chứa nước thứ IV: phân bố ở độ sâu 190 – 200 m, lưu lượng 14 – 26 l/s, chất lượng nước tốt, loại hình nước Bicarbonat – Natri, có mức độ chứa nước phong phú, ổn định, là tầng triển vọng cấp nước trong khu vực. Tầng này phân bố rộng hơn và chiếm hầu hết khu vực rộng lớn phía Bắc gồm các huyện Tam Nông – Hồng Ngự – Tân Hồng khoảng 576 km2, khu vực dọc bờ trái sông Hậu thuộc các huyện Lấp Vò – Lai Vung khoảng 192 km2 và một khu vực nhỏ phía Tây Cao Lãnh khoảng 20 km2. Nằm ở độ sâu 200 – 230 m ở các khu vực Thanh Bình – Mỹ Quý – Tháp Mười, Lấp Vò và ở độ sâu 250 – 270 m ở các khu vực Bắc Tràm Chim, Châu Thành. Đáy tầng có xu hướng chìm dần về phía Đông, Nam và Đông Nam.
§ Tầng chứa nước thứ V: phân bố ở độ sâu 350 m trở xuống, chất lượng nước tốt, có áp lực cao. Đây là tầng triển vọng cấp nước cho toàn khu vực. Khu vực nước nhạt tầng V khoảng 3.176 km2, chiếm 94% diện tích toàn tỉnh, trừ khu vực Thường Phước và cù lao Long Khánh.
1.2. Hiện trạng cung cấp nước sạch
1.2.1. Hiện trạng số lượng trạm cấp nước, số hộ dân, tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch
Tổng số trạm cấp nước (tính đến tháng 12/2020) là 413 trạm cấp nước (TCN), bao gồm 62 TCN mặt và 351 TCN ngầm. Tỷ lệ hộ dân được cấp nước năm 2020 đạt 85,66%.
Bảng 1 – Tổng số trạm cấp nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2020
TT |
Huyện, Thành phố |
Số trạm cấp nước |
Nguồn nước khai thác |
Tổng số hộ dân (hộ) |
Số hộ dân được cấp nước (hộ) |
Tỷ lệ hộ dân được cấp nước (%) |
Số hộ dân CHƯA được cấp nước (hộ) |
Tỷ lệ hộ dân CHƯA được cấp nước (%) |
|
Nước mặt |
Nước ngầm |
|
|
|
|
|
|||
1 |
Thành phố Cao Lãnh |
15 |
3 |
12 |
43.304 |
43.254 |
99,88 |
50 |
0,12 |
2 |
Thành phố Sa Đéc |
4 |
2 |
2 |
29.091 |
28.701 |
98,66 |
390 |
1,34 |
3 |
Thành phố Hồng Ngự |
3 |
3 |
0 |
20.778 |
20.707 |
99,66 |
71 |
0,34 |
4 |
Huyện Lấp Vò |
38 |
5 |
33 |
46.417 |
43.347 |
93,39 |
3.070 |
6,61 |
5 |
Huyện Lai Vung |
60 |
2 |
58 |
41.943 |
29.714 |
70,84 |
12.229 |
29,16 |
6 |
Huyện Châu Thành |
23 |
8 |
15 |
37.422 |
27.880 |
74,50 |
9.542 |
25,50 |
7 |
Huyện Hồng Ngự |
14 |
14 |
0 |
33.854 |
33.505 |
98,97 |
349 |
1,03 |
8 |
Huyện Tân Hồng |
34 |
5 |
29 |
22.096 |
12.058 |
54,57 |
10.038 |
45,43 |
9 |
Huyện Tam Nông |
41 |
6 |
35 |
22.489 |
12.058 |
53,62 |
10.431 |
46,38 |
10 |
Huyện Thanh Bình |
28 |
10 |
18 |
38.505 |
33.732 |
86,67 |
5.133 |
13,33 |
11 |
Huyện Tháp Mười |
91 |
2 |
89 |
31.538 |
28.275 |
89,65 |
3.263 |
10,35 |
12 |
Huyện Cao Lãnh |
62 |
2 |
60 |
52.296 |
39.213 |
74,98 |
13.083 |
25,02 |
|
Toàn Tỉnh |
413 |
62 |
351 |
426.764 |
365.560 |
85,66 |
61.204 |
14,34 |
(Nguồn: Kế hoạch 198/KH-UBND, ngày 28/06/2021của UBND tỉnh Đồng Tháp)
Bảng 2 – Tổng công suất cấp nước nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
TT |
Huyện, Thành phố |
Số trạm cấp nước |
Nước mặt |
Nước ngầm |
Thiết kế (m3/ngđ) |
Khai thác (m3/ngđ) |
1 |
Thành phố Cao Lãnh |
15 |
3 |
12 |
31.560 |
34.152 |
2 |
Thành phố Sa Đéc |
4 |
2 |
2 |
23.680 |
22.457 |
3 |
Thành phố Hồng Ngự |
3 |
3 |
0 |
16.000 |
15.920 |
4 |
Huyện Lấp Vò |
38 |
5 |
33 |
30.030 |
23.538 |
5 |
Huyện Lai Vung |
60 |
2 |
58 |
34.062 |
24.583 |
6 |
Huyện Châu Thành |
23 |
8 |
15 |
17.041 |
9.199 |
7 |
Huyện Hồng Ngự |
14 |
14 |
0 |
11.650 |
7.615 |
8 |
Huyện Tân Hồng |
34 |
5 |
29 |
10.440 |
7.224 |
9 |
Huyện Tam Nông |
41 |
6 |
35 |
11.209 |
7.703 |
10 |
Huyện Thanh Bình |
28 |
10 |
18 |
20.880 |
13.017 |
11 |
Huyện Tháp Mười |
91 |
2 |
89 |
23.830 |
19.740 |
12 |
Huyện Cao Lãnh |
62 |
2 |
60 |
23.451 |
15.176 |
|
Toàn Tỉnh |
413 |
62 |
351 |
253.833 |
200.324 |
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tình trạng hoạt động của các trạm cấp nước của 12 huyện, thành phố trên địa bàn)
1.2.2. Hiện trạng chất lượng nước cấp
Bảng 3 – Kết quả kiểm tra chất lượng nước năm 2020
STT |
Khu vực |
Đợt 1 năm 2020 |
Đợt 2 năm 2020 |
Ghi chú |
||||
TS mẫu |
Đạt |
Không đạt |
TS mẫu |
Đạt |
Không đạt |
|||
1 |
Thành phố Cao Lãnh |
5 |
5 |
0 |
3 |
2 |
1 |
|
2 |
Huyện Tháp Mười |
84 |
22 |
62 |
85 |
23 |
62 |
|
3 |
Huyện Tam Nông |
35 |
17 |
18 |
36 |
15 |
21 |
|
4 |
Huyện Thanh Bình |
22 |
13 |
9 |
20 |
7 |
13 |
|
5 |
Huyện Cao Lãnh |
50 |
26 |
24 |
51 |
40 |
11 |
|
6 |
Huyện Tân Hồng |
26 |
5 |
21 |
28 |
4 |
24 |
|
7 |
Huyện Lấp Vò |
28 |
26 |
2 |
21 |
18 |
3 |
|
8 |
Huyện Lai Vung |
45 |
34 |
11 |
41 |
24 |
17 |
|
9 |
Huyện Châu Thành |
13 |
2 |
11 |
13 |
5 |
8 |
|
10 |
Huyện Hồng Ngự |
10 |
5 |
5 |
10 |
4 |
6 |
|
11 |
Thành phố Hồng Ngự |
2 |
1 |
1 |
1 |
|
1 |
|
Tổng |
320 |
156 |
164 |
309 |
142 |
167 |
|
|
Tỷ lệ % |
|
48,75 |
51,25 |
|
45,95 |
54,05 |
|
(Nguồn: Kế hoạch 198/KH-UBND, ngày 28/06/2021 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
Trong đợt I năm 2020, tổng số trạm cấp nước được giám sát chất lượng là 320 trạm, bao gồm: nước mặt: 33/33 trạm, nước ngầm: 287/308 trạm. Trong đợt II năm 2020, tổng số trạm cấp nước được giám sát chất lượng là 309 trạm, bao gồm: nước mặt: 37/37 trạm, nước ngầm: 272/272 trạm.
1.3. Hiện trạng chất lượng các tầng chưa nước và tình hình phân bố tài nguyên nước dưới đất
1.3.1. Hiện trạng chất lượng các tầng chứa nước
Nước dưới đất tỉnh Đồng Tháp phổ biến là nước nhạt và nước mặn với độ tổng khoáng hóa cao. Hiện trạng chất lượng nước và môi trường nước dưới đất của 07 tầng chứa nước trên toàn diện tích tỉnh Đồng Tháp như sau:
+ Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Holocen (qh): là tầng chứa nước nằm trên cùng tính từ bề mặt đất xuống sâu. Nước trong tầng chứa lỗ hổng trầm tích Holocen là nước không áp, mực nước nằm nông từ 0,50 – 1,31m. Bổ cập cho tầng chứa nước này là nước mưa và nước sông trong mùa mưa, lũ nên dao động theo mùa, biên độ dao động năm từ 0,40 – 2,5m. Nước có màu hơi vàng, vàng; trong diện phân bố của chúng đã có dấu hiệu nồng độ Amoni, Nitrit đều vượt quá giới hạn cho phép và có dấu hiệu bị nhiễm Asen, Mangan và E.Coli.
+ Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen trên (qp3): là tầng chứa nước có áp nằm ngay dưới các thành tạo địa chất rất nghèo nước Pleistocen trên (amQ13), chúng có diện phân bố rộng và không lộ ra trên bề mặt. Tầng chứa nước này phân bố chủ yếu dọc theo sông Hậu, sông Tiền; Nước có màu vàng nhạt, trong diện phân bố của chúng đã có dấu hiệu nồng độ Amoni, Nitrit đều vượt quá giới hạn cho phép và có dấu hiệu bị nhiễm Asen, Mangan và vi khuẩn Coliform, E.Coli.
+ Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen giữa – trên (qp2-3): là tầng chứa nước có áp nằm trực tiếp dưới các thành tạo địa chất rất nghèo nước Pleistocen giữa – trên (amQ12-3), phân bố rộng khắp toàn tỉnh không lộ ra trên mặt. Hầu hết các huyện thị trong tỉnh Đồng Tháp đều có sự xuất hiện nước nhạt của tầng Pleistocen giữa – trên trừ huyện Hồng Ngự. Nước không có màu; trong diện phân bố của chúng đã có dấu hiệu nồng độ Nitrit vượt quá giá trị giới hạn cho phép và nước đã có dấu hiệu xuất hiện vi khuẩn E.Coli. Nước có màu vàng nhạt, trong diện phân bố của chúng đã có dấu hiệu bị nhiễm phèn, ngoài ra nước đã có dấu hiệu bị nhiễm Mangan và vi khuẩn Coliform, E.Coli.
+ Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen dưới (qp1): là tầng chứa nước có áp nằm trực tiếp dưới các thành tạo địa chất rất nghèo nước Pleistocen dưới (amQ11), phân bố rộng khắp toàn tỉnh không lộ ra trên mặt. Tầng chứa nước Pleistocen dưới cho thấy nước nhạt, phân bố diện phân bố mặn nhạt, chủ yếu huyện Tân Hồng, ngoài ra còn xuất hiện tại phía Bắc huyện Tam Nông và một phần nhỏ của huyện Hồng Ngự và thành phố Hồng Ngự. Nước nhạt có màu vàng nhạt; trong diện phân bố của chúng đã có dấu hiệu nồng độ Nitrit vượt quá giới hạn cho phép tại xã Hòa Long, Lai Vung, có vi khuẩn E.Coli xuất hiện ở An Phong, Thanh Bình.
+ Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pliocen trên (n22): là tầng chứa nước có áp nằm trực tiếp dưới các thành tạo địa chất nghèo nước Pliocen trên (amN22). Nước không có màu; trong diện phân bố của chúng nồng độ Amoni, Nitrat, Nitrit đều nằm trong giới hạn cho phép, ngoài ra cũng không có dấu hiệu bị nhiễm Asen và Mangan nhưng có dấu hiệu bị nhiễm vi khuẩn Coliform và E.Coli trong nước.
+ Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pliocen dưới (n21): là tầng chứa nước có áp nằm trực tiếp dưới các thành tạo địa chất nghèo nước Pliocen dưới (amN21) phân bố gần như rộng khắp trên toàn tỉnh không lộ ra trên mặt. Nước không có màu; trong diện phân bố của chúng không có dấu hiệu nồng độ Amoni, Nitrat đều nằm trong giới hạn cho phép nhưng nồng độ Nitrit nằm ngoài giới hạn cho phép với giá trị không đáng kể, ngoài ra không có dấu hiệu bị nhiễm Asen nhưng có hiện tượng nhiễm Mangan và dấu hiệu xuất hiện vi khuẩn E.Coli trong nước.
+ Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Miocen trên (n13): tầng chứa nước này là tầng chứa nước có áp nằm trực tiếp dưới các thành địa chất nghèo nước Miocen trên (amN13). Tầng chứa nước Miocen trên phân bố rộng trong tỉnh, trừ khu vực phía Tây, Tây Bắc của tỉnh gồm diện tích huyện Hồng Ngự, một phần diện tích thành phố Hồng Ngự và cù lao Tây huyện Thanh Bình, huyện Tam Nông. Nước không có màu; trong diện phân bố của chúng đã có dấu hiệu nồng độ Amoni, Nitrat đều nằm trong giới hạn cho phép nhưng nồng độ Nitrit và Clo vượt giới hạn cho phép với giá trị không đáng kể, ngoài ra cũng không có dấu hiệu bị nhiễm Asen và Mangan.
1.3.2. Tình hình phân bố tài nguyên nước dưới đất
Tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp được đánh giá là khá phong phú nhưng nước dưới đất có khả năng khai thác tập trung chủ yếu vào những vùng có tồn tại thành tạo trầm tích bở rời kainozoi.
Tầng chứa nước Pleistocen giữa trên (qp2-3) nằm khá nông, có diện phân bố rộng khắp tỉnh Đồng Tháp, có bề dày chứa nước lớn dao động từ 101-157m tầng này có mức độ chứa nước từ trung bình đến giàu.
Tầng chứa nước Pliocen trên(n22) có diện phân bố rộng, có bề dày chứa nước dao động từ 219-256m, nhưng có các vùng nước mặn và nước nhạt nằm xen kẽ nhau. Nước mặn phân bố một phần nhỏ ở các huyện Lai Vung, Lấp Vò.
Tầng chứa nước Pliocen dưới (n21) phân bố rộng khắp vùng, không lộ trên mặt mà bị phủ bởi các thành tạo địa chất rất nghèo nước, nhưng có các vùng nước mặn và nhạt nằm xen kẽ nhau. Nước nhạt phân bố từ thành phố Sa Đéc đến phía Tây vùng, diện tích còn lại là nước mặn.
Tầng chứa nước Miocen trên (n13) hoàn toàn không lộ trên mặt đất. Tầng này phân bố rộng khắp tỉnh nhưng mức độ chứa nước không giống nhau. Diện tích giàu nước chỉ tập trung từ phía Đông sang phía Tây bao gồm toàn bộ diện tích thị xã Sa Đéc, huyện Lai Vung và Châu Thành.
1.3.3. Chất lượng nước dưới đất bị ô nhiễm
Chất lượng nước dưới đất của các tầng trong tỉnh Đồng Tháp đang có dấu hiệu ô nhiễm vi sinh và ô nhiễm hữu cơ. Ô nhiễm nước dưới đất chủ yếu tập trung ở các tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Holocen, Pleistocen trên, Pleistocen giữa - trên, Pleistocen dưới.
Chất lượng nước bị ô nhiễm do hoạt động khai thác nước dưới đất tràn lan gây cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước dưới tác động trực tiếp đến hiện tượng sụt lún mặt đất, xâm nhập mặn vào các nguồn nước nhạt hiện có.
Ngoài ra, do hoạt động nông nghiệp (chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi bè cá, bè tôm,…) còn chưa có ý thức tiết kiệm nguồn nước trong việc vệ sinh chuồng trại, chưa có hệ thống xử lý chất thải, nước thải, phần lớn cho vào ao hồ, bể tự hoại để thấm vào đất dễ gây ô nhiễm môi trường nguồn nước ngầm.
Việc gia tăng nhiều nhà máy, xí nghiệp từ quy mô nhỏ hộ gia đình đến quy mô lớn dẫn đến nhu cầu về nước phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt cho một số lượng lớn công nhân từ nhiều vùng khác nhau tập trung về ngày càng tăng. Đặc biệt ở các khu vực chưa có hệ thống cấp nước, mật độ khai thác nước dưới đất một cách tự phát sẽ gia tăng nhanh, dẫn đến không thể kiểm soát được.
Hệ thống kênh rạch không được nạo vét dẫn đến tích tụ một khối lượng lớn các vật chất hữu cơ từ nước thải, rác thải gây bồi lắng và ảnh hưởng đến việc tiêu thoát dòng chảy trên mặt.
2. Đánh giá hiện trạng cấp nước sạch
Tỉnh Đồng Tháp thuận lợi trong khai thác nước mặt để cung cấp nước sạch do tiếp giáp với sông Tiền, sông Hậu và có hệ thống các kênh thủy lợi lớn. Tuy nhiên, số TCN ngầm vẫn chiếm tỷ lệ rất cao (xấp xỉ 85%) trong tổng số các TCN trên địa bàn tỉnh năm 2020.
Do thiếu hệ thống xử lý hoàn chỉnh, chất lượng nước tại các TCN ngầm và TCN mặt có có công suất thiết kế dưới 1.000 m3/ngày đêm thường xuyên không đạt QCVN 02:2009/BYT của Bộ Y tế. Trong khi đó, hầu hết các TCN có công suất thiết kế từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên, với tần suất giám sát 02 tháng/lần, hầu hết đạt chất lượng nước theo QCVN 01:2009/BYT của Bộ Y tế trong năm 2019 và năm 2020, với tỷ lệ rất cao (trên 90%).
Chất lượng nước ngầm từ các địa bàn vùng sâu đang suy giảm, cần có chính sách hỗ trợ, thực hiện các dự án đầu tư công các hệ thống cấp nước hợp lý cho khu vực này.
Nhiều đơn vị cấp nước tại khu vực nông thôn đã chủ động chuyển đổi việc cung cấp nước sạch từ nguồn nước ngầm sang nước mặt khi xây dựng TCN mặt có công suất từ 1.000 m³/ngày đêm trở lên, với công nghệ xử lý hiện đại đảm bảo chất lượng nước đạt QCVN 01:2009/BYT hoặc QCVN 01-1:2018/BYT theo quy định và thay thế các trạm cấp nước ngầm hiện hữu. Để việc chuyển đổi cung cấp nước sạch từ nguồn nước ngầm sang nước mặt được khả thi thì cần nguồn kinh phí rất lớn, trong khi đó, nguồn vốn hỗ trợ (kể cả việc cấp bù phương án giá nước sạch), đầu tư công từ ngân sách nhà nước còn nhiều hạn chế.
Việc thực hiện mô hình mua, bán nước sạch qua đồng hồ tổng chưa được tổng kết, đánh giá để áp dụng rộng rãi nên gây khó khăn trong việc thực hiện chuyển đổi cung cấp nước sạch từ nguồn nước ngầm sang nước mặt.
Việc quản lý nhà nước về công tác cấp nước trên địa bàn Tỉnh trong thời gian qua còn phân tán theo khu vực (đô thị và nông thôn) và theo từng công đoạn (nước thô đầu vào, chất lượng nước đầu ra, giá nước, …), thiếu văn bản pháp lý về quản lý công tác cấp nước để phân cấp, phân công các cơ quan nhà nước và chưa xây dựng, thống nhất cơ sở dữ liệu dùng chung lĩnh vực cấp nước.
3. Định hướng phát triển hệ thống cấp nước
Hoạt động cấp nước là loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự kiểm soát của Nhà nước nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước, trong đó có xét đến việc hỗ trợ cấp nước cho người nghèo, các khu vực đặc biệt khó khăn.
Phát triển hoạt động cấp nước bền vững trên cơ sở khai thác tối ưu mọi nguồn lực, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch; cung cấp nước ổn định, bảo đảm chất lượng, dịch vụ tốt và kinh tế.
Khai thác, sản xuất và cung cấp nước sạch không phụ thuộc vào địa giới hành chính. Ưu tiên khai thác các nguồn nước để cấp nước cho mục đích sinh hoạt của cộng đồng.
Khuyến khích sử dụng nước sạch hợp lý, tiết kiệm, an toàn và áp dụng công nghệ tái sử dụng nước cho các mục đích khác.
Ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ để từng bước hiện đại hóa ngành cấp nước, tiến dần tới trình độ quản lý và vận hành của các nước tiên tiến trên thế giới.
Xã hội hóa ngành cấp nước, huy động mọi thành phần kinh tế bao gồm các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển cấp nước. Nâng tỷ trọng các thành phần tư nhân tham gia vào hoạt động cấp nước.
3.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đảm bảo công tác cung cấp nước sạch từ nguồn nước mặt đạt chất lượng, lưu lượng và cột áp để đảm bảo sức khỏe của người dân, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống cấp nước hoàn chỉnh toàn tỉnh, giảm tỷ lệ thất thoát và nâng cao chất lượng nguồn nước, phấn đấu 100% dân số sử dụng nước sạch đạt chuẩn và đáp ứng yêu cầu phòng cháy chữa cháy theo quy định.
Bảo vệ nguồn nước ngầm, chuyển nước ngầm thành nguồn nước dự trữ và hạn chế hiện tượng sụt lún nền đất do khai thác nước ngầm quá mức.
Phấn đấu toàn tỉnh Đồng Tháp luôn được sử dụng nước sạch đạt chuẩn chất lượng theo quy định. Đồng thời, hướng đến giám sát chất lượng nước một cách liên tục (quan trắc online) và công khai kết quả giám sát chất lượng nước.
- Hướng tới quản lý công tác cấp nước đồng bộ, hiệu quả, chủ động, kịp thời và công khai.
3.2.2. Mục tiêu đến năm 2025
Phấn đấu đến năm 2025 đạt tỷ lệ 98,1% hộ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch.
Tạo cơ hội thuận lợi cho các chương trình phát triển, các dự án đầu tư trong lĩnh vực hệ thống cấp nước. Sử dụng hợp lý các nguồn lực đảm bảo phát triển bền vững và lâu dài. Rà soát, phân tích lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, dự báo nhu cầu, công suất hệ thống cấp nước phù hợp với khu vực quy hoạch đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
3.2.3. Mục tiêu đến năm 2030
Tiếp tục nâng cấp các nhà máy nước tại các đô thị, tiếp tục nâng cấp các trạm nông thôn tập trung phát triển mạng lưới đường ống phân phối để đáp ứng nhu cầu dùng nước của người dân.
Tăng tỉ lệ người dân sử dụng nước sạch, phấn đấu 100% người dân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp được tiếp cận nguồn nước sạch đạt chất lượng.
Ưu tiên tiếp tục đầu tư nâng cấp mở rộng phạm vi cấp nước đối với công trình hoạt động tốt, chất lượng nguồn nước đảm bảo đủ điều kiện, mở rộng phạm vi cấp nước cho các xã lân cận.
3.2.4. Tầm nhìn đến năm 2050
Hoàn thiện hệ thống các trạm cấp nước và mạng lưới đường ống cấp nước để đáp ứng nhu cầu phát triển.
Thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng, ưu tiên nghiên cứu quy hoạch các hồ có chứa trữ lượng lớn nước ngọt để trữ nước ngọt cung cấp cho khu vực hạ lưu.
Tăng cường áp dụng hệ thống công nghệ để lưu trữ thông tin cơ sở dữ liệu của hệ thống cấp nước được đầy đủ và cập nhật thường xuyên để công tác quản lý và vận hành hệ thống cấp nước được hiệu quả hơn.
3.3.1. Chỉ tiêu cấp nước
Các chỉ tiêu cấp nước được áp dụng theo Quy chuẩn quốc gia về Quy hoạch xây dựng (Quy chuẩn 01/2021/BXD) và Tiêu chuẩn xây dựng TCXDVN 33:2006 cụ thể:
Bảng 2 – Chỉ tiêu cấp nước
Stt |
Thành phần dùng nước |
Chỉ tiêu dùng nước |
|
Chỉ tiêu |
Tỉ lệ cấp nước |
||
|
|
(Mức bình quân đô thị) |
|
1 |
Nước sinh hoạt (Qsh) |
||
1.1 |
Đô thị loại I |
180 lít/người.ngày |
100% |
1.2 |
Đô thị loại II |
150 lít/người.ngày |
100% |
1.3 |
Đô thị loại III |
120 lít/người.ngày |
|
1.4 |
Đô thị loại IV; V |
100 lít/người.ngày |
100% |
1.5 |
Nông thôn |
100 lít/người.ngày |
100% |
2 |
Nước cho công cộng |
10% (Qsh) |
|
3 |
Nước tưới cây, rửa đường |
8% (Qsh) |
|
5 |
Nước thất thoát, rò rỉ |
15%(1+2+3+4) |
|
6 |
Nước cho khu xử lý của nhà máy |
4%(1+2+3+4+5) |
3.3.2. Định hướng phát triển hệ thống đô thị
Tốc độ đô thị hóa trên địa bàn tỉnh dự kiến sẽ tăng nhanh hơn tốc độ tăng dân số toàn tỉnh, dân số đô thị tăng lên hàng năm bình quân dự kiến khoảng 3,59%/năm, đến năm 2030 đạt khoảng 815.000 – 865.000 người, chiếm khoảng 48% dân số toàn Tỉnh.
Bảng 3 - Bảng tổng hợp các chỉ tiêu dân số và đô thị tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030
Stt |
Hạng mục |
Đvt |
Hiện trạng 2020 |
Đến năm 2030 (theo QHXD vùng tỉnh phê duyệt năm 2014) |
Đến năm 2030 (Quy hoạch tỉnh đề xuất) |
1 |
Dân số đô thị |
người |
305.384 |
950.000 - 990.000 |
815.000 – 865.000 |
2 |
Dân số nông thôn |
người |
1.294.630 |
1.090.000 - 1.100.000 |
885.000 – 935.000 |
3 |
Tổng dân số toàn tỉnh |
người |
1.600.014 |
2.050.000 - 2.100.000 |
1.700.000 – 1.800.000 |
4 |
Tỉ lệ đô thị hoá |
% |
38% |
45 - 48% |
48% |
5 |
Hệ thống đô thị |
|
20 |
25 |
45 |
|
Đô thị loại I |
|
0 |
1 |
2 |
|
Đô thị loại II |
|
2 |
1 |
1 |
|
Đô thị loại III |
|
1 |
2 |
2 |
|
Đô thị loại IV |
|
3 |
7 |
7 |
|
Đô thị loại V |
|
14 |
14 |
33 |
(Nguồn: Phương án quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn trong Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050)
3.3.3. Dự báo nhu cầu dùng nước đến năm 2025
Dự báo đến năm 2025, dân số toàn tỉnh đạt 1.682.000 Người, trong đó dân số đô thị 642.000 người, dân số nông thôn 1.040.000 người. (Theo chuyên đề 11 – Lập phương án quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn trong Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050) thì nhu cầu dùng nước được dự báo như sau:
Bảng 4 – Dự báo nhu cầu dùng nước đến năm 2025
Stt |
Khu vực |
Phân loại đô thị năm 2025 |
Dân số năm 2025 (Người) |
Tiêu chuẩn (lít/ng.ngđ) |
Tổng nhu cầu cấp nước sinh hoạt năm 2025 (m³/ng.đ) |
Công cộng (10%Qsh) |
TCRĐ (8%) |
Dự phòng (15%) |
Bản thân nhà máy (4%) |
Tổng cấp nước 2025 (m³/ng.đ) |
1 |
Thành phố Cao Lãnh |
II |
181.000 |
150 |
27.150 |
2.715 |
2.389 |
4.838 |
3.154 |
40.060 |
2 |
Thành phố Sa Đéc |
II |
117.000 |
150 |
17.550 |
1.755 |
1.544 |
3.127 |
1.918 |
25.895 |
3 |
Thành phố Hồng Ngự |
III |
81.000 |
120 |
9.360 |
936 |
824 |
1.668 |
1.023 |
13.811 |
4 |
Huyện Tân Hồng |
V |
78.000 |
|
7.800 |
780 |
686 |
1.390 |
853 |
11.509 |
Đô thị |
23.000 |
100 |
2.300 |
230 |
|
|
|
|
||
Nông thôn |
|
55.000 |
100 |
5.500 |
550 |
|
|
|
|
|
5 |
Huyện Hồng Ngự |
V |
125.000 |
|
12.500 |
1.250 |
1.100 |
2.228 |
1.366 |
18.444 |
Đô thị |
26.000 |
100 |
2.600 |
260 |
|
|
|
|
||
Nông thôn |
|
99.000 |
100 |
9.900 |
990 |
|
|
|
|
|
6 |
Huyện Tam Nông |
V |
101.000 |
|
10.100 |
1.010 |
889 |
1.800 |
1.104 |
14.903 |
Đô thị |
24.000 |
100 |
2.400 |
240 |
|
|
|
|
||
Nông thôn |
|
77.000 |
100 |
7.700 |
770 |
|
|
|
|
|
7 |
Huyện Thanh Bình |
V |
144.000 |
|
14.400 |
1.440 |
1.267 |
2.566 |
1.574 |
21.247 |
Đô thị |
27.000 |
100 |
2.700 |
270 |
|
|
|
|
||
Nông thôn |
|
117.000 |
100 |
11.700 |
1.170 |
|
|
|
|
|
8 |
Huyện Tháp Mười |
IV |
133.000 |
|
13.300 |
1.330 |
1.170 |
2.370 |
1.454 |
19.624 |
Đô thị |
45.000 |
100 |
4.500 |
450 |
|
|
|
|
||
Nông thôn |
|
88.000 |
100 |
8.800 |
880 |
|
|
|
|
|
9 |
Huyện Cao Lãnh |
IV |
200.000 |
|
20.000 |
2.000 |
1.760 |
3.564 |
2.186 |
29.510 |
Đô thị |
32.000 |
100 |
3.200 |
320 |
|
|
|
|
||
Nông thôn |
|
168.000 |
100 |
16.800 |
1.680 |
|
|
|
|
|
10 |
Huyện Lấp Vò |
IV |
195.000 |
|
19.500 |
1.950 |
1.716 |
3.475 |
2.131 |
28.772 |
Đô thị |
33.000 |
100 |
3.300 |
330 |
|
|
|
|
||
Nông thôn |
|
162.000 |
100 |
16.200 |
1.620 |
|
|
|
|
|
11 |
Huyện Lai Vung |
V |
173.000 |
|
17.300 |
1.730 |
1.522 |
3.083 |
1.891 |
25.526 |
Đô thị |
28.000 |
100 |
2.800 |
280 |
|
|
|
|
||
Nông thôn |
|
145.000 |
100 |
14.500 |
1.450 |
|
|
|
|
|
12 |
Huyện Châu Thành |
IV |
154.000 |
|
15.400 |
1.540 |
1.355 |
2.744 |
1.683 |
22.723 |
Đô thị |
25.000 |
100 |
2.500 |
250 |
|
|
|
|
||
Nông thôn |
|
129.000 |
100 |
12.900 |
1.290 |
|
|
|
|
|
Tổng |
|
1.682.000 |
1.682.000 |
|
184.360 |
18.436 |
16.224 |
32.853 |
20.150 |
Nguồn: Tính toán dựa trên phân loại đô thị trong chuyên đề 11 – Phương án quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn trong quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
3.3.4. Dự báo nhu cầu dùng nước đến năm 2030
Dự báo đến năm 2030, dân số toàn tỉnh đạt 1.803.000 người, trong đó dân số đô thị 864.000 người, dân số nông thôn 939.000 người. (Theo chuyên đề 11 – Lập phương án quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn trong Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050) thì nhu cầu dùng nước được dự báo như sau:
Bảng 5 – Dự báo nhu cầu dùng nước đến năm 2030
Stt |
Khu vực |
Phân loại đô thị đến năm 2030 |
Dân số 2030 (Người) |
Tiêu chuẩn (100-200 lít/ng.ngđ) |
Tổng nhu cầu cấp nước sinh hoạt đến năm 2030 (Qsh m³/ng.đ) |
Công cộng (10%Qsh) |
Tiêu chuẩn rửa đường (10%) |
Dự phòng (20%) |
Bản thân nhà máy (8%) |
Tổng cấp nước đến năm 2030 (m³/ng.đ) |
1 |
Thành phố Cao Lãnh |
I |
201.000 |
180 |
36.180 |
3.618 |
3.184 |
6.447 |
3.954 |
53.383 |
2 |
Thành phố Sa Đéc |
I |
130.000 |
180 |
26.000 |
2.600 |
2.288 |
4.633 |
2.842 |
38.363 |
3 |
Thành phố Hồng Ngự |
II |
91.000 |
150 |
13.650 |
1.365 |
1.201 |
2.432 |
1.492 |
20.141 |
4 |
Huyện Tân Hồng |
IV |
84.000 |
|
8.400 |
840 |
739 |
1.497 |
918 |
12.394 |
Đô thị |
38.000 |
100 |
3.800 |
380 |
|
|
|
|
||
Nông thôn |
|
46.000 |
100 |
4.600 |
460 |
|
|
|
|
|
5 |
Huyện Hồng Ngự |
IV |
135.000 |
|
13.500 |
1.350 |
1.188 |
2.406 |
1.475 |
19.919 |
Đô thị |
41.000 |
100 |
4.100 |
410 |
|
|
|
|
||
Nông thôn |
|
94.000 |
100 |
9.400 |
940 |
|
|
|
|
|
6 |
Huyện Tam Nông |
IV |
104.000 |
|
10.400 |
1.040 |
915 |
1.853 |
1.137 |
15.345 |
Đô thị |
40.000 |
100 |
4.000 |
400 |
|
|
|
|
||
Nông thôn |
|
64.000 |
100 |
6.400 |
640 |
|
|
|
|
|
7 |
Huyện Thanh Bình |
IV |
155.000 |
|
15.500 |
1.550 |
1.364 |
2.762 |
1.694 |
22.870 |
Đô thị |
47.000 |
100 |
4.700 |
470 |
|
|
|
|
||
|
Nông thôn |
|
108.000 |
100 |
10.800 |
1.080 |
|
|
|
|
8 |
Huyện Tháp Mười |
III |
136.000 |
|
15.040 |
1.504 |
1.324 |
2.680 |
1.644 |
22.191 |
Đô thị |
72.000 |
120 |
8.640 |
864 |
|
|
|
|
||
Nông thôn |
|
64.000 |
100 |
6.400 |
640 |
|
|
|
|
|
9 |
Huyện Cao Lãnh |
IV |
205.000 |
|
20.500 |
2.050 |
1.804 |
3.653 |
2.241 |
30.248 |
Đô thị |
53.000 |
100 |
5.300 |
530 |
|
|
|
|
||
Nông thôn |
|
152.000 |
100 |
15.200 |
1.520 |
|
|
|
|
|
10 |
Huyện Lấp Vò |
IV |
214.000 |
|
21.400 |
2.140 |
1.883 |
3.813 |
4.678 |
33.915 |
Đô thị |
62.000 |
100 |
6.200 |
620 |
|
|
|
|
||
Nông thôn |
|
152.000 |
100 |
15.200 |
1.520 |
|
|
|
|
|
11 |
Huyện Lai Vung |
IV |
184.000 |
|
18.400 |
1.840 |
1.619 |
3.279 |
2.011 |
27.149 |
Đô thị |
48.000 |
100 |
4.800 |
480 |
|
|
|
|
||
Nông thôn |
|
136.000 |
100 |
13.600 |
1.360 |
|
|
|
|
|
12 |
Huyện Châu Thành |
IV |
164.000 |
|
16.400 |
1.640 |
1.443 |
2.922 |
1.792 |
24.198 |
Đô thị |
41.000 |
100 |
4.100 |
410 |
|
|
|
|
||
Nông thôn |
|
123.000 |
100 |
12.300 |
1.230 |
|
|
|
|
|
Tổng |
|
1.803.000 |
|
|
215.370 |
21.537 |
18.953 |
38.379 |
25.878 |
Nguồn: Tính toán dựa trên phân loại đô thị trong chuyên đề 11 – Phương án quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn trong quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
3.4. Định hướng phương án phát triển cấp nước
3.4.1. Định hướng cấp nước
Phát triển mạng lưới cấp nước đảm bảo cấp nước sinh hoạt cho người dân, các khu vực sản xuất, dịch vụ từ nguồn nước mặt (hệ thống sông, kênh, rạch và hệ thống công trình thủy lợi).
Xây dựng, cải tạo và nâng cấp hệ thống cấp nước hoàn chỉnh toàn tỉnh, giảm tỷ lệ thất thoát và nâng cao chất lượng nguồn nước, phấn đấu 100% dân số sử dụng nước sạch đạt chuẩn và đáp ứng yêu cầu phòng cháy chữa cháy theo quy định.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện lộ trình chuyển đổi từ nước ngầm sang nước mặt trong cung cấp nước sạch; rà soát, thực hiện phương án đầu tư đường ống cấp nước tại các tiểu khu chưa có đường ống cấp nước và thực hiện ký hợp đồng cấp nước (thỏa thuận cấp nước) với các đơn vị cấp nước theo quy định để cung cấp nước sạch cho các tiểu khu này.
Uỷ ban nhân dân các huyện ban hành Kế hoạch cung cấp nước sạch tại địa phương, xác định cụ thể các đơn vị cấp nước mặt hoặc kêu gọi đầu tư tại các vùng cấp nước trên địa bàn và thực hiện lộ trình chuyển đổi từ nước ngầm sang nước mặt trong cung cấp nước sạch theo quy định tại kế hoạch trên. Trong đó, lưu ý:
+ Các TCN mặt hiện hữu trên địa bàn huyện được tiếp tục thực hiện dịch vụ cấp nước sạch nếu đảm bảo chất lượng nước, lưu lượng và cột áp theo quy định. Nếu không đảm bảo điều kiện vừa nêu, các TCN mặt này phải đấu nối, mua nước mặt giá sỉ (qua đồng hồ tổng) từ các đơn vị cấp nước mặt trên địa bàn, hoặc chuyển nhượng lại trạm, mạng lưới cấp nước của mình cho đơn vị cấp nước mặt khác (thực hiện theo quy định hiện hành).
+ Các TCN ngầm hiện hữu trên địa bàn huyện thực hiện sắp xếp việc kinh doanh nước sạch của mình, lựa chọn thực hiện một trong các phương án sau: tự chuyển đổi qua nguồn nước mặt (nếu khả thi và phải đảm bảo chất lượng nước, lưu lượng và cột áp theo quy định); đấu nối, mua nước mặt giá sỉ (qua đồng hồ tổng) từ các đơn vị cấp nước mặt trên địa bàn; chuyển nhượng lại trạm, mạng lưới cấp nước của mình cho đơn vị cấp nước mặt (thực hiện theo quy định hiện hành) để chuyển đổi từ nước ngầm sang nước mặt trong cung cấp nước sạch theo lộ trình quy định.
+ Đối với các tiểu khu chưa có đường ống cấp nước trên địa bàn, UBND các huyện rà soát, thực hiện phương án phát triển đường ống cấp nước tại các tiểu khu này và thực hiện ký hợp đồng cấp nước (thỏa thuận cấp nước) với các đơn vị cấp nước theo quy định để cấp nước cho các tiểu khu này.
UBND các huyện, thành phố phát huy vai trò, trách nhiệm để tập trung tối đa nguồn lực, nâng cao hiệu quả đầu tư công và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công.
3.4.2. Định hướng phát triển cấp nước
1. Thành phố Cao Lãnh
Q.thiết kế hiện hữu: 31.560 m³/ngày; Q.khai thác hiện hữu: 34.152 m³/ngày
Nhu cầu dùng nước:
Q2025: 40.060 m³/ngày.
Q2030: 53.383 m³/ngày.
Giai đoạn năm 2021-2030, thành phố cần nâng cấp bổ sung công suất của các nhà máy thêm 22.000 m³/ngày để đáp ứng nhu cầu nước sạch của người dân trên toàn thành phố.
2. Thành phố Sa Đéc
Q.thiết kế hiện hữu: 23.680 m³/ngày; Q.khai thác hiện hữu: 22.457 m³/ngày.
Nhu cầu dùng nước:
Q2025: 25.895 m³/ngày;
Q2030: 38.363 m³/ngày.
Đến giai đoạn 2021-2030, thành phố cần nâng cấp, bổ sung các nhà máy thêm 15.000 m³/ngày để đáp ứng nhu cầu nước sạch của người dân toàn thành phố.
3. Thành phố Hồng Ngự
Q.thiết kế hiện hữu: 16.000 m³/ngày; Q.khai thác hiện hữu: 15.920 m³/ngày
Nhu cầu dùng nước:
Q2025: 13.811 m³/ngày;
Q2030: 20.141 m³/ngày.
Đến giai đoạn 2021-2030, thành phố cần nâng cấp, bổ sung các nhà máy thêm 5.000 m³/ngày để đáp ứng nhu cầu nước sạch của người dân toàn thành phố.
4. Huyện Tân Hồng
Q.thiết kế hiện hữu: 10.404m³/ngày; Q.khai thác hiện hữu: 7.224 m³/ngày
Nhu cầu dùng nước:
Q2025: 11.509 m³/ngày;
Q2030: 12.394 m³/ngày.
Đến giai đoạn 2021-2030, huyện cần nâng cấp, bổ sung các nhà máy thêm 2.000 m³/ngày nhu cầu nước sạch của người dân toàn huyện.
5. Huyện Hồng Ngự
Q.thiết kế hiện hữu: 11.650 m³/ngày; Q.khai thác hiện hữu: 7.615 m³/ngày
Nhu cầu dùng nước:
Q2025: 18.444 m³/ngày.
Q2030: 19.919 m³/ngày.
Đến giai đoạn 2021-2030, huyện cần nâng cấp, bổ sung các nhà máy thêm 9.000 m³/ngày để đáp ứng nhu cầu nước sạch của người dân toàn huyện.
6. Huyện Tam Nông
Q.thiết kế hiện hữu: 11.209 m³/ngày; Q.khai thác hiện hữu: 7.703 m³/ngày.
Nhu cầu dùng nước:
Q2025: 14.903 m³/ngày.
Q2030: 15.345 m³/ngày.
Đến giai đoạn 2021-2030, huyện cần nâng cấp, bổ sung các nhà máy thêm 5.000 m³/ngày để phục vụ nhu cầu nước sạch của người dân toàn huyện.
7. Huyện Thanh Bình
Q.thiết kế hiện hữu: 20.088 m³/ngày; Q.khai thác hiện hữu: 13.017 m³/ngày
Nhu cầu dùng nước:
Q2025: 21.247 m³/ngày
Q2030: 22.870 m³/ngày.
Đến giai đoạn 2021-2030, huyện cần nâng cấp, bổ sung các nhà máy thêm 2.000 m³/ngày để phục vụ nhu cầu nước sạch của người dân toàn huyện.
8. Huyện Tháp Mười
Q.thiết kế hiện hữu: 23.830 m³/ngày; Q.khai thác hiện hữu: 19.740 m³
Nhu cầu dùng nước:
Q2025: 19.624 m³/ngày.
Q2030: 22.191 m³/ngày.
Với quy mô cấp nước hiện có, các trạm cấp nước có thể đảm bảo nhu cầu nước sinh hoạt cho người dân toàn huyện đến năm 2030.
Huyện cần tập trung nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống trạm cấp nước và mạng lưới đường ống, hướng đến toàn bộ người dân được cung cấp nước sạch, hệ thống cấp nước không phân biệt khu vực đô thị và nông thôn, không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
Xây dựng hệ thống cấp nước hoàn chỉnh toàn huyện, giảm tỉ lệ thất thoát và nâng cao chất lượng nguồn nước đảm bảo 100% dân số sử dụng nước sạch đạt chuẩn.
9. Huyện Cao Lãnh
Q.thiết kế hiện hữu: 23.451 m³/ngày; Q.khai thác hiện hữu: 15.176 m³/ngày
Nhu cầu dùng nước:
Q2025: 29.510 m³/ngày.
Q2030: 30.248 m³/ngày.
Đến giai đoạn 2021-2030, huyện cần nâng cấp, bổ sung các nhà máy thêm 7.000 m³/ngày để đáp ứng nhu cầu nước sạch của người dân toàn huyện.
10. Huyện Lấp Vò
Q.thiết kế hiện hữu: 30.030 m³/ngày; Q.khai thác hiện hữu: 23.538 m³/ngày
Nhu cầu dùng nước:
Q2025: 28.772 m³/ngày.
Q2030: 33.915 m³/ngày.
Đến giai đoạn 2021-2030, huyện cần nâng cấp, bổ sung các nhà máy thêm 4.000 m³/ngày để đáp ứng nhu cầu nước sạch của người dân toàn huyện.
11. Huyện Lai Vung
Q.thiết kế hiện hữu: 34.062 m³/ngày; Q.khai thác hiện hữu: 25.538 m³/ngày
Nhu cầu dùng nước:
Q2025: 25.526 m³/ngày
Q2030: 27.149 m³/ngày.
Với quy mô cấp nước hiện có, các trạm cấp nước có thể đảm bảo nhu cầu nước sinh hoạt cho người dân toàn huyện đến năm 2030.
Huyện cần tập trung nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống trạm cấp nước và mạng lưới đường ống, hướng đến toàn bộ người dân được cung cấp nước sạch, hệ thống cấp nước không phân biệt khu vực đô thị và nông thôn, không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
Xây dựng hệ thống cấp nước hoàn chỉnh toàn huyện, giảm tỉ lệ thất thoát và nâng cao chất lượng nguồn nước đảm bảo 100% dân số sử dụng nước sạch đạt chuẩn.
12. Huyện Châu Thành
Q.thiết kế hiện hữu: 17.041 m³/ngày; Q.khai thác hiện hữu: 9.199 m³/ngày
Nhu cầu dùng nước:
Q2025: 24.150 m³/ngày
Q2030: 25.718 m³/ngày.
Đến giai đoạn 2021-2030, huyện cần nâng cấp, bổ sung các nhà máy thêm 9.000 m³/ngày phục vụ nhu cầu nước sạch của người dân toàn huyện.
HIỆN TRẠNG VÀ PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC XỬ LÝ NƯỚC THẢI, CHỐNG NGẬP LỤT KHU VỰC ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
1. Hiện trạng hệ thống thoát nước đô thị
1.1. Thành phố Cao Lãnh (Đô thị loại II)
Thành phố Cao Lãnh đối với khu vực Phường 1, Phường 2, Phường 3 đã xây dựng hệ thống thoát nước riêng, các khu vực còn lại vẫn đang sử dụng hệ thống thoát nước chung nước mưa và nước bẩn. Hệ thống cống thoát nước khá hoàn chỉnh đã được đầu tư ở khu vực trung tâm thành phố và các khu vực xây dựng dân cư mới, hướng thoát nước của thành phố và các khu dân cư xây dựng mới, hướng thoát nước của thành phố thoát ra sông Cao Lãnh, sông Cái Sao Thượng, sông Đình Trung, sông Cái Sâu, sông Cái Tôm,… và các kênh rạch hiện hữu.
1.2. Thành phố Sa Đéc (đô thị loại II)
Sử dụng hệ thống thoát nước chung nước mưa và nước bẩn, chủ yếu là hệ thống cống ngầm, chưa có nhà máy xử lý nước thải. Cống thoát nước được đầu tư qua nhiều thời kỳ phát triển của thành phố nên một số nơi đã xuống cấp, hư hỏng nhưng trên thực tế vẫn chưa có đánh giá chung một cách đầy đủ về mạng lưới cống ngầm thoát nước hiện trạng của đô thị nên việc quản lý còn gặp nhiều khó khăn.
Hướng thoát nước của thành phố Sa Đéc chủ yếu thoát ra sông Sa Đéc và sông Tiền thông qua hệ thống kênh rạch nhỏ hiện hữu trong thành phố.
1.3. Thành phố Hồng Ngự ( đô thị loại III)
Sử dụng hệ thống thoát nước chung, chủ yếu là hệ thống cống ngầm, cống thoát nước được đầu tư khá hoàn chỉnh khu vực trung tâm thành phố, các khu vực còn lại đầu tư không đồng bộ hoặc chưa được đầu tư hệ thống thoát nước, chưa có nhà máy xử lý nước thải.
Hướng thoát nước của thành phố Hồng Ngự chủ yếu thoát ra sông Tiền, sông Sở Thượng, Sở Hạ, kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng,…
1.4. Các huyện thị còn lại (đô thị loại IV,V)
Hiện nay, các đô thị này mới chỉ xây dựng một số tuyến cống thoát nước chung, hệ thống thoát nước chưa hoàn chỉnh, chưa có nhà máy xử lý nước thải. Phần lớn hệ thống nước mưa, nước thải được thu gom và xả trực tiếp ra các sông, kênh, rạch và một phần nước thải xử lý qua bể tự hoại thấm xuống đất hoặc xả trực tiếp ra ngoài môi trường.
Một số tuyến cống chỉ được thiết kế cho mục đích thoát nước mặt, vì vậy mà không đủ kích thước cho mục đích thoát nước trong đô thị, không có công trình kết nối với công trình thoát khu dân cư cũng như kết nối với nguồn tiếp nhận.
Một số công trình đầu mối phục vụ tiêu thoát nước đô thị chưa kết nối được với mạng lưới thoát nước cũng như các công trình khác, cơ chế vận hành thủ công làm cho hiệu quả thoát nước, chống ngập giảm rõ rệt.
Sử dụng nhiều loại kích thước, hình dạng khác nhau gây khó khăn trong việc kết nối các loại cống này với nhau và gây khó khăn trong công tác vận hành và bảo dưỡng.
Nhìn chung, các hộ dân chưa thực sự quan tâm đấu nối nước thải. Vì vậy mà không kiểm soát được số lượng và chất lượng trong công tác đấu nối, dẫn đến tình trạng thu gom không triệt để, gây ô nhiễm môi trường và tác động tiêu cực đến đời sống của người dân.
Hệ thống thoát nước ở các đô thị này do UBND huyện, Thành phố quản lý; Phòng Kinh tế hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị được giao nhiệm vụ trực tiếp kiểm tra giám sát quản lý duy tu, sửa chữa hệ thống thoát nước đô thị.
Chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước của các đô thị này được UBND các huyện cấp từ ngân sách nhưng cũng chỉ dùng để xử lý đột xuất hoặc nạo vét, sửa chữa cục bộ một số điểm hư hỏng ngập úng.
2. Hiện trạng hệ thống thoát nước khu vực nông thôn
Hầu hết khu vực nông thôn chưa được đầu tư hệ thống thoát nước, toàn bộ nước mưa và nước thải sinh hoạt theo địa hình tự nhiên chảy về các sông rạch hiện hữu.
Hiện trạng hệ thống và trạm xử lý nước thoát thải trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trong những kỳ quy hoạch vừa qua được thực hiện một cách triệt để thông qua các đồ án quy hoạch chung đô thị, và các dự án xây dựng khu dân cư được quản lý một cách chặt chẽ.
Bảng 6 – Tình hình quy hoạch trạm xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh
Stt |
Huyện/Thành phố |
QH trạm xử lý nước thải |
Công suất (m³/ngày.đêm) |
Tên đồ án |
Trạm XLNT đã đầu tư xây dựng |
Ghi chú |
|
1 |
Thành phố Cao Lãnh |
1 |
Trạm xử lý nước thải Cao Lãnh |
15.000 |
Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Thành phố Cao Lãnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
10.000 m³/ngày đêm |
|
2 |
Trạm xử lý nước thải số 1 (1,0ha) |
7.500 |
Chưa xây dựng |
||||
3 |
Trạm xử lý nước thải số 2 (2,0ha) |
17.000 |
Chưa xây dựng |
||||
4 |
Trạm xử lý nước thải số 3 (1,0ha) |
8.000 |
Chưa xây dựng |
||||
5 |
Trạm xử lý nước thải số 4 (1,0ha) |
4.000 |
Chưa xây dựng |
||||
6 |
Trạm xử lý nước thải số 5 (0,1ha) |
400 |
Chưa xây dựng |
||||
7 |
Trạm xử lý nước thải số 6 (0,2ha) |
800 |
Chưa xây dựng |
||||
8 |
Trạm xử lý nước thải số 7 (0,4ha) |
1.600 |
Chưa xây dựng |
||||
9 |
Trạm xử lý nước thải số 8 (0,2ha) |
800 |
Chưa xây dựng |
||||
10 |
Trạm xử lý nước thải số 9 (0,1ha) |
500 |
Chưa xây dựng |
||||
Tổng cộng |
10 Trạm |
55.600 |
|
||||
2 |
Thành phố Sa Đéc |
1 |
Trạm xử lý nước thải số 1 (2ha) |
21.000 |
Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Sa Đéc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Chưa xây dựng |
Tính đến năm 2030 |
2 |
Trạm xử lý nước thải số 1 (1,5ha) |
10.700 |
Chưa xây dựng |
||||
Tổng cộng |
2 Trạm |
31.700 |
|
||||
3 |
Thành phố Hồng Ngự |
1 |
Trạm xử lý nước thải số 1 (1,0ha) |
5.000 |
Đồ án quy hoạch chung thị xã Hồng Ngự - tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030 |
Chưa xây dựng |
Tính đến năm 2030 |
2 |
Trạm xử lý nước thải số 2 (1,0ha) |
5.000 |
Chưa xây dựng |
||||
3 |
Trạm xử lý nước thải số 3 (1,0ha) |
1.500 |
Chưa xây dựng |
||||
Tổng cộng |
3 Trạm |
11.500 |
|
||||
4 |
Huyện Tân Hồng |
1 |
Trạm xử lý nước thải (2,0ha) |
10.000 |
Đồ án quy hoạch chung thị trấn Sa Rài huyện Tân Hồng tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 |
Chưa xây dựng |
Tính đến năm 2030 |
5 |
Huyện Hồng Ngự |
1 |
Trạm xử lý nước thải xã Thường Phước 2 (4,0ha) |
2.400-3.500 |
Quy hoạch chung thị trấn Thường Thới Tiền,huyện Hồng Ngự năm 2030 -2040, tầm nhìn 2050 |
Chưa xây dựng |
Tính đến năm 2030 |
6 |
Huyện Tam Nông |
1 |
Trạm xử lý nước thải số 1 (0,3ha) |
2.000 |
Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thị trấn Tràm Chim và vùng phụ cận đến năm 2035 và định hướng đến năm 2045 |
Chưa xây dựng |
|
2 |
Trạm xử lý nước thải số 2 (0,6ha) |
3.500 |
Chưa xây dựng |
||||
3 |
Trạm xử lý nước thải số 3 (0,5ha) |
2.500 |
Chưa xây dựng |
||||
4 |
Trạm xử lý nước thải tập trung xã Phú Cường (2,0ha) |
7.500 |
Chưa xây dựng |
||||
Tổng cộng |
4 Trạm |
15.500 |
|
||||
7 |
Huyện Thanh Bình |
1 |
Trạm xử lý nước thải xã Tân Phú (2,0ha) |
6.500 |
Điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Thanh Bình, huyện Thanh Bình, định hướng phát triển theo tiêu chuẩn đô thị loại IV giai đoạn 2010-2025 |
Chưa xây dựng |
Tính đến năm 2030 |
8 |
Huyện Tháp Mười |
1 |
Trạm xử lý nước thải số 01 (1,0ha) |
4.500 |
Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Mỹ An huyện Tháp Mười |
Chưa xây dựng |
Tính đến năm 2030 |
9 |
Huyện Cao Lãnh |
1 |
Trạm xử lý nước thải số 1 (2ha) |
18.750 |
Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Mỹ Thọ đến năm 2020 |
Chưa xây dựng |
|
2 |
Trạm xử lý nước thải số 2 (2ha) |
18.750 |
Chưa xây dựng |
||||
Tổng cộng |
2 Trạm |
37.500 |
|
||||
10 |
Huyện Lấp Vò |
1 |
Trạm xử lý nước thải số 1 (3,0ha) |
4.000 |
Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Lấp Vò - huyện Lấp Vò giai đoạn 2020 - 2025 |
Chưa xây dựng |
Tính đến năm 2030 |
2 |
Trạm xử lý nước thải số 2 (3,0ha) |
4.000 |
Chưa xây dựng |
||||
3 |
Trạm xử lý nước thải số 3 (2,0ha) |
2.000 |
Chưa xây dựng |
||||
4 |
Trạm xử lý nước thải số 4 (1,0ha) |
2.000 |
Chưa xây dựng |
||||
Tổng cộng |
4 Trạm |
12.000 |
|
||||
11 |
Huyện Lai Vung |
1 |
Trạm xử lý nước thải xã Hòa Long (2,0ha) |
1.800 |
Đồ án quy hoạch chung thị trấn Lai Vung |
Chưa xây dựng |
Tính đến năm 2030 |
12 |
Huyện Châu Thành |
1 |
Trạm xử lý nước thải số 01 (0,2ha) |
2.100 |
Đồ án quy hoạch chung kết nối thị trấn Cái Tàu Hạ và khu đô thị Nha Mân đến năm 2030 |
Chưa xây dựng |
Tính đến năm 2030 |
2 |
Trạm xử lý nước thải số 02 (1,0ha) |
6.900 |
Chưa xây dựng |
||||
3 |
Trạm xử lý nước thải số 02 (1,0ha) |
6.000 |
Chưa xây dựng |
||||
|
Tổng cộng |
3 Trạm |
15.000 |
|
Nguồn: Tổng hợp từ các đồ án Quy hoạch chung các huyện thị trên địa bàn tỉnh
Trạm xử lý: Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đã có trạm xử lý nước thải Cao Lãnh đầu tư trong giai đoạn 2016-2020 đã được xây dựng với công suất thiết kế là 10.000 m³/ngày.đêm. Còn lại các trạm xử lý nước thải trên các khu vực khác của địa bàn tỉnh đã được quy hoạch nhưng thực tế vẫn chưa được đầu tư xây dựng.
Hệ thống thoát nước của thành phố Cao Lãnh, được đầu tư hoàn chỉnh phục vụ thu gom cho các phường 1, phường 2 và phường 3.
Nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư trung tâm xã, cụm tuyến dân vượt lũ và các hộ dân nông thôn đa phần đều được xử lý qua hầm tự hoại 3 ngăn trước khi thải ra hệ thống thoát mưa hay sông, kênh, rạch trong khu vực.
3. Hiện trạng ngập tại các đô thị
3.1. Tình hình ngập tại các đô thị
Bảng 7 – Hiện trạng ngập tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Stt |
Tên đô thị |
Số điểm ngập (điểm) |
Chiều sâu ngập (m) |
Thời gian ngập (giờ) |
Nguyên nhân gây ngập |
Thoát nước mưa (km) |
Thoát nước thải (km) |
Nguồn tiếp nhận thoát nước |
Ghi chú |
|
Đô thị loại II |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Thành phố cao lãnh |
|
|
|
|
|
48,5 |
|
Hệ thống thoát nước thải được xây dựng tách biệt với hệ thống thoát nước |
1 |
Khu Liên hợp thể dục thể thao |
1 |
0.2m - 0.5m |
3 giờ - 4 giờ |
Hố ga bồi lắng, các điểm đấu nối, cửa xả bị hư hỏng |
- |
|
sông Đình Trung |
|
2 |
Khu vực chợ Cao Lãnh |
1 |
0.2m - 0.5m |
1 giờ - 2 giờ |
Hố ga bồi lắng, các điểm đấu nối, cửa xả bị hư hỏng |
- |
- |
sông Đình Trung, sông Cao Lãnh, kênh Xáng Đào |
|
2 |
Thành phố Sa Đéc |
|
|
|
|
75,882 (*) |
Chưa có |
Hệ thống sông rạch trên địa bàn thành phố |
(*):Theo Thuyết minh tổng hợp Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thành phố Sa Đéc đến năm 2050 |
1 |
Đường Trần Phú (phường 1 và phường An Hòa) |
1 |
0,2m – 0,25m |
|
Theo triều cường, Do cao độ mặt đường thấp nên bị ảnh hưởng của triều cường |
|
|
|
|
2 |
Đường Lý Thường Kiệt (từ đường Hùng Vương đến đường Nguyễn Huệ thuộc phường 2) |
1 |
0,2m – 0,25m |
|
|
|
|
|
|
3 |
Đường Trần Hưng Đạo (từ đường Lý Thường Kiệt đến đường Lê Thánh Tôn thuộc phường 2) |
1 |
0,2m – 0,25m |
|
|
|
|
|
|
4 |
Khu vực hẻm cặp sông Sa Đéc thuộc khóm Hòa Khánh, phường 2 |
1 |
0,1m – 0,25m |
|
|
|
|
|
|
5 |
Khu vực cảnh quan bờ kè sông Tiền (thuộc phường 3, phường 4 và phường Tân Quy Đông) |
1 |
0,2m – 0,3m |
|
|
|
|
|
|
6 |
Đường Hoàng Sa (gần khu vực bến phà Sa Đéc thuộc phường 3) |
1 |
0,2m – 0,3m |
|
|
|
|
|
|
7 |
Đường Ngô Quyền (thuộc phường Tân Quy Đông) |
1 |
0,2m – 0,3m |
|
|
|
|
|
|
|
Đô Thị loại III |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Thành Phố Hồng Ngự |
|
|
|
|
64,438 |
Chưa có |
|
(*) Số liệu năm 2016 |
1 |
Khu vực phường An Thạnh |
4 |
0,1-0,4m |
2,5 giờ - 24 giờ |
Do cote đáy cống thấp hơp cote cống dẫn ra trục cống chính, cống hộp, miệng hố ga bị hẹp, đường đấu nối từ cống nhỏ nên không thoát kịp, chưa có hệ thống thoát nước |
|
|
Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng |
|
2 |
Khu vực phường An Bình A |
3 |
0,1-0,4m |
2 giờ - 3 giờ |
Chưa có hệ thống thoát nước |
|
|
Thoát tràn 2 bên đường |
|
|
Đô thị loại IV |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Thị Trấn Mỹ An |
|
|
|
Mưa to kéo dài, hệ thống thoát nước xuống cấp, rác thải và lá cây đô thị |
55,3636 (*) |
Chưa có |
Sông |
(*): Số liệu năm 2013 Ngập cục bộ do mưa lớn và thoát hết sau thời gian ngắn |
2 |
Thị Trấn Lấp Vò |
2 |
0,1 |
Sau khi trời mưa |
Chưa khai thông nạo vét cống thoát nước |
8,687 (*) |
Chưa có |
Ra kênh rạch |
(*):Số liệu năm 2014 Ngập cục bộ |
3 |
Thị Trấn Mỹ Thọ |
7 |
0,1m-0,2m |
1 giờ - 2 giờ |
Nước mưa + nước sinh hoạt |
7,175 (*) |
Chưa có |
Sông |
(*) Số liệu năm 2014 Hố ga, cửa thu nước xuống cấp, chưa có cống |
|
Đô thị loại V |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Thị Trấn Sa Rài |
|
|
|
|
10,932 (*) |
|
Mương Thủy Lợi |
(*): Số liệu năm 2013 |
2 |
Thị Trấn Tràm Chim |
1 |
0,25m |
|
Chưa được san lấp mặt bằng hoàn chỉnh, chưa có hệ thống thoát nước |
16,39 |
|
Kênh Nguyễn Văn Tiếp |
(*): Số liệu năm 2013 |
3 |
Thị Trấn Thanh Bình |
2 |
0,25m |
Ngập vào thời điểm mưa nhiều |
Chưa lắp đặt hệ thống cống tiêu |
5 |
|
Rạch Đốc Vàng Hạ |
|
4 |
Thị Trấn Lai Vung |
13 |
0,2m-0,4m |
Ngập úng cục bộ |
Triều cường |
|
|
Hệ thống cống thoát nước |
|
5 |
Thị Trấn Cái Tàu Hạ, huyện Châu Thành |
11 |
0,3m-0,6m |
3 giờ |
Triều cường, cao độ thấp hơn so với mặt nước lũ, hệ thống thoát nước mưa chưa đảm bảo |
12,2 |
12,2 |
Rạch Bà Nhung, Rạch Cái Gia Nhỏ, Rạch Cái Tàu Hạ, Sông Sa Đéc |
|
6 |
Đô Thị Vĩnh Thạnh, huyện Lấp Vò |
Không có điểm bị ngập |
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Đô Thị Định Yên, huyện Lấp Vò |
Không có điểm bị ngập |
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Đô thị Trường Xuân, huyện Tháp Mười |
Ngập cục bộ |
|
|
|
|
|
|
|
9 |
Thị Trấn Thường Thới Tiền, huyện Hồng Ngự |
6 |
|
|
|
|
|
|
|
10 |
Đô Thị Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh |
1 |
0,1-0,2 |
1 giờ - 2 giờ |
Nước mưa + nước sinh hoạt |
4,1 |
|
Sông |
|
12 |
Đô Thị An Long, huyện Tam Nông |
0 |
|
|
|
|
|
|
|
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tình hình ngập úng trên địa bàn các đô thị năm 2020)
3.2. Nguyên nhân gây ngập úng tại các đô thị
3.2.1. Nguyên nhân về cơ sở hạ tầng và hệ thống thoát nước
Các tuyến cống thoát nước chưa được đồng bộ do đầu tư qua nhiều thời kỳ, giai đoạn khác nhau. Một số tuyến lâu ngày đã bị hư hỏng, bồi lắng, thoát nước chậm. Các điểm xả thải vào các mương tự nhiên bị san lấp mặt bằng do thực hiện các dự án gây ngập cục bộ tại một số khu vực trong thời gian ngắn.
Sự xuất hiện của hiện tượng ngập lụt cục bộ là do hệ thống tiêu thoát nước chưa hoàn thiện. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau, tầm nhìn và đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng tiêu thoát nước khác nhau, nên đến nay hệ thống cơ sở hạ tầng nói chung vẫn chưa đáp ứng yêu cầu.
3.2.2. Nguyên nhân về đô thị hoá
Quá trình đô thị hoá đã làm giảm sự điều tiết tự nhiên của bề mặt lưu vực, san lấp làm giảm các khu trữ nước tự nhiên. Sự gia tăng tiến trình đô thị hoá theo diện rộng mà hệ thống thoát nước chưa được chú ý sâu sát gây ra tình trạng ngập lụt tỷ lệ thuận với tình hình phát triển.
4. Thực trạng về nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước
Để đầu tư hoàn chỉnh một hệ thống thu gom và xử lý nước thải đô thị phải cần nguồn vốn rất lớn để thực hiện. Tuy nhiên, ngân sách đầu tư cho các công trình về hạ tầng kỹ thuật còn nhiều hạn chế nhất là đầu tư cho thoát nước và xử lý nước thải, các công trình này phải kêu gọi đầu tư từ nhiều nguồn vốn như: ODA, WB,…
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đã phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình hệ thống thoát nước tại Thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp với tổng mức đầu tư là 459.881,819 triệu đồng. Trong đó, nguồn vốn đầu tư từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Na Uy và vốn ngân sách nhà nước
Ngoài ra, đối với các đô thị còn lại thì hệ thống thoát nước cũng chưa được đầu tư đồng bộ dẫn đến việc đầu tư chưa được đồng bộ và thiếu kết nối, gây ra tình trạng ngập tại các đô thị.
5. Những quy định về quản lý hệ thống thoát nước
Quyết định số 03/2019/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc quy định giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 08 tháng 06 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy định quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
6. Đánh giá hiện trạng thoát nước trên địa bàn
Trong những năm vừa qua được sự quan tâm của UBND các cấp, hệ thống hạ tầng kỹ thuật (thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt) tại các đô thị trên địa bàn tỉnh từng bước được đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, do khó khăn về vốn đầu tư nên hệ thống thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt chưa đáp ứng nhu cầu thoát nước tại các đô thị.
Tranh thủ các nguồn vốn triển khai thực hiện được một hệ thống xử lý nước thải tại thành phố Cao Lãnh.
Việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các đô thị trên địa bàn tỉnh có tổng vốn đầu tư rất lớn đa phần sử dụng vốn có nguồn gốc từ ngân sách (như vốn phân bổ từ ngân sách TW, vốn vay, vốn ODA, ...) khả năng cân đối ngân sách của địa phương đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật còn hạn chế.
Chưa có định hướng thoát nước và chống ngập úng tại các đô thị để kêu gọi đầu tư phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và thích ứng với biến đổi khí hậu trong thời gian tới.
7.1. Khó khăn và thách thức việc phát triển hệ thống thoát nước
7.1.1. Về thể chế quản lý
Nhận thức của chính quyền, nhân dân, chủ đầu tư về hệ thống thoát nước, xử lý nước thải và bảo môi trường chưa đầy đủ.
Việc xác định chủ sở hữu quản lý hệ thống thoát nước đô thị và lựa chọn đơn vị vận hành hệ thống thoát nước đô thị còn nhiều bất cập, chưa có quy chế áp dụng thống nhất cho toàn tỉnh. Trách nhiệm, quyền hạn của chủ sở hữu, đơn vị thoát nước chưa quy định rõ ràng.
Việc đầu tư, vận hành, quản lý hệ thống thoát nước còn chưa được thể chế hóa dẫn đến tình hình hệ thống thoát nước chưa có cơ quan quản lý, cơ chế quản lý, vốn quản lý...Vì vậy, hệ thống xuống cấp rất nhanh chóng.
Việc quy hoạch phát triển đô thị ít quan tâm đến xử lý thoát nước mặt, có nơi san lấp ao, đầm, lấn dòng chảy sông, thu hẹp hành lang thoát lũ dẫn đến ngập úng cục bộ ở đô thị.
Trong quy hoạch phát triển đô thị một số đồ án quy hoạch chưa tính đến biến đổi khí hậu.
Biến đổi khí hậu làm lượng mưa/ngày tần suất 1% xuất hiện nhiều hơn, gây quá tải cho hệ thống thoát nước hiện trạng nhưng tiêu chuẩn thiết kế thoát nước mưa ở đô thị chưa được rà soát, điều chỉnh và chưa đề cập đến nhân tố biến đổi khí hậu theo từng vùng, khu vực
Lĩnh vực đầu tư hệ thống thoát nước chưa thu hút được nhà đầu tư (chính sách, cơ chế quản lý, lợi nhuận,...). Kinh phí cho công tác vận hành, duy tu hệ thống thoát nước còn hạn hẹp.
7.1.2. Về tài chính
Chưa có chính sách kêu gọi, xã hội hóa lĩnh vực thoát nước, ưu đãi đầu tư kém, không hấp dẫn nguồn vốn ngoài nhà nước tham gia đầu tư.
Các đô thị hiện trạng, còn thiếu rất nhiều về hệ thống thu gom xử lý nước thải vì thiếu vốn đầu tư để cải tạo, sửa chữa, nâng cấp hệ thống hiện có.
Do khó khăn về vốn nên hệ thống thoát nước các đô thị chỉ được xử lý khi xảy ra ngập úng gây ô nhiễm.
Việc đầu tư các dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải các đô thị giai đoạn hiện nay là rất khó khăn do thiếu nguồn kinh phí đầu tư.
Nguồn thu dịch vụ thoát nước thải chưa được xác định cụ thể và phù hợp với địa phương, các đô thị chưa thực hiện được.
7.1.3. Về công nghệ kỹ thuật
Mạng lưới thu gom nước mưa và nước thải cũ của các đô thị xây dựng qua nhiều thời kỳ thường không đồng bộ, quá tải và xuống cấp, hoạt động thoát nước kém nên gây ngập úng cục bộ.
Mạng lưới hệ thống thoát nước tại các đô thị chưa được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, còn mang tính chất chấp vá, xử lý cục bộ.
Kỹ thuật – công nghệ quản lý vận hành duy tu công trình ngầm đô thị còn lạc hậu, chưa áp dụng kỹ thuật tự động, công nghệ mới, chế độ quan trắc nên phát sinh chi phí lớn.
7.2. Thách thức của biến đổi khí hậu
Theo tổ chức liên chính phủ về Biến đổi khi hậu (IPCC) đã đánh giá thực tế các chỉ tiêu quá trình biến đổi nhiệt độ và quá trình mực nước biển dâng. Đối với khu vực Đông Dương, IPCC dự báo nhiệt độ sẽ gia tăng +1°C vào 2010 - 2039, và +3° đến +4°C vào 2070 – 2099; lượng mưa sẽ giảm 20mm vào 2010 - 2039, rồi sau đó tăng +60 mm vào 2070 – 2099; mực nước biển dâng cao 6 cm/năm, đạt mức 20 cm vào 2030, và 88 cm vào 2100.
Một nghiên cứu của Ngân hàng thế giới, đánh giá và so sánh tác động của mực nước biển dâng lên các nước đang phát triển theo sáu chỉ tiêu bị tác động: diện tích, dân cư, GDP, diện tích đô thị, diện tích cach tác nông nghiệp, và diện tích hệ sinh thái trầm thủy, trong năm kịch bản mực nước biển dâng, từ 1 mét đến 5 mét. Nghiên cứu này chỉ ra một cách tường minh rằng Việt Nam là một trong những nước bị tác động mạnh nhất trên cả 6 chỉ tiêu.
Trong đó, Đồng Tháp là một trong những địa phương chịu nhiều ảnh hưởng của tác động biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu không chỉ ảnh hưởng tới đời sống người dân, nền kinh tế, mà còn làm ảnh hưởng đến các công trình hạ tầng đô thị như: hư hỏng hệ thống giao thông, thủy lợi; nước sông dâng cao làm ảnh hưởng hệ thống thoát nước đô thị, dẫn tới ngập úng trên diện rộng. Biến đổi khí hậu làm thay đổi dòng chảy, bồi lấp ở các cửa sông, cửa biển ảnh hưởng trực tiếp đến thoát nước đô thị. Gần đây, việc xuất hiện ngày càng nhiều thiên tai đặc biệt nguy hiểm với tần suất, quy mô và cường độ ngày càng khó lường hơn.
8. Tầm nhìn phát triển hệ thống thoát nước đô thị
8.1 Dự báo hệ thống phát triển đô thị
Bảng 8 – Dự báo hệ thống phát triển đô thị
TT |
Hạng mục |
Đvt |
Hiện trạng 2020 |
Đến năm 2030 (theo QHXD vùng tỉnh phê duyệt năm 2014) |
Đến năm 2030 (Quy hoạch tỉnh đề xuất) |
1 |
Dân số đô thị |
người |
305.384 |
950.000 - 990.000 |
815.000 – 865.000 |
2 |
Dân số nông thôn |
người |
1.294.630 |
1.090.000 - 1.100.000 |
885.000 – 935.000 |
3 |
Tổng dân số toàn tỉnh |
người |
1.600.014 |
2.050.000 - 2.100.000 |
1.700.000 – 1.800.000 |
4 |
Tỉ lệ đô thị hoá |
% |
38% |
45 - 48% |
48% |
5 |
Hệ thống đô thị |
|
20 |
25 |
45 |
|
Đô thị loại I |
|
0 |
1 |
2 |
|
Đô thị loại II |
|
2 |
1 |
1 |
|
Đô thị loại III |
|
1 |
2 |
2 |
|
Đô thị loại IV |
|
3 |
7 |
7 |
|
Đô thị loại V |
|
14 |
14 |
33 |
Nguồn: Chuyên đề 11 – Phương án quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn trong quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Đến năm 2050 các đô thị được xây dựng đồng bộ và hoàn thiện hệ thống thoát nước; xóa bỏ tình trạng ngập úng tại các đô thị và toàn bộ nước thải được xử lý phải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.(theo Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 06/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050).
Hệ thống nước mưa, nước thải ở các đô thị khi xả ra các lưu vực sông, không làm ảnh hưởng đến nguồn nước ở các lưu vực sông, đặc biệt đối các lưu vực thuộc hệ thống sông Tiền, sông Hậu.
Có kế hoạch giải quyết thoát nước ứng phó với biến đổi khí hậu.
8.3. Định hướng phát triển cơ sở vật chất và công nghệ kỹ thuật
8.3.1. Đối với hệ thống thoát nước mưa
Tận dụng tối đa hệ thống sông, kênh rạch để thoát nước mưa, tiếp tục sử dụng hệ thống thoát nước mưa ở các khu vực đã được đầu tư, xây dựng mới hệ thống thoát nước mưa ở các khu vực chưa được đầu tư đảm bảo tiêu, thoát nước vào mùa mưa, lũ.
Đối với các đô thị cũ và các khu vực đã được đầu tư hệ thống thoát nước hiện hữu tiếp tục sử dụng hệ thống thoát nước truyền thống. Trong quá trình quy hoạch, thiết kế đối với các đô thị và các khu vực đầu tư hệ thống thoát nước mới phải có sự kết hợp các nội dung nghiên cứu sau:
Tương thích, ứng phó được với tình hình biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong giai đoạn 2021-2030 ưu tiên triển khai cho các đô thị tại các khu vực chịu ảnh hưởng nặng của biến đổi khí hậu: các khu vực ven sông Tiền, sông Hậu; Đến giai đoạn 2050 sẽ tiến hành triển khai rộng rãi cho các đô thị còn lại.
Xây dựng kết hợp các phương thức quản lý hiệu quả, mạng lưới thoát nước mưa cần đáp ứng yêu cầu xây dựng trước mắt và định hướng phát triển trong tương lai.
8.3.2. Định hướng phát triển hệ thống nước thải
a) Đối với các đô thị loại I,II (Thành phố Cao Lãnh, Thành phố Sa Đéc)
Giai đoạn 2021-2030: Từng bước hoàn chỉnh và hoàn thiện hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Hệ thống thu gom và xử lý nước thải thành phố Cao lãnh giai đoạn 1 với quy mô công suất là 10.000 m³/ngđ; Tập trung nguồn lực để đầu tư mở rộng hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt của thành phố Sa Đéc.
Giai đoạn 2030 - 2050: Tập trung nguồn lực để đầu tư mở rộng hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt của các thành phố ở các giai đoạn tiếp theo. Toàn bộ nguồn nước thải được xử lý phải đảm bảo quy chuẩn trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
b) Đối với đô thị loại III (Thành phố Hồng Ngự)
Giai đoạn 2021-2030: Từng bước xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xử lý nước thải cho khu vực nội thị. Tuỳ theo điều kiện của đô thị mà xây dựng trạm xử lý nước thải theo hình thức tập trung hoặc phi tập trung với công suất hợp lý.
Giai đoạn 2030 - 2050: Tập trung nguồn lực để đầu tư mở rộng hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt của khu vực ở các giai đoạn tiếp theo. Toàn bộ nguồn nước thải được xử lý phải đảm bảo quy chuẩn trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
c) Đối với các đô thị loại IV
Giai đoạn 2021-2030: Xây dựng hệ thống nước thải nửa riêng (nước thải thu gom ở cuối nguồn bằng hệ thống cống bao và các giếng tách nước thải) cho khu vực nội thị; xây dựng các trạm xử lý nước thải theo hình thức tập trung hay phi tập trung với công suất hợp lý tùy vào điều kiện của từng đô thị để xử lý nước thải trước khi xả ra môi trường đặc biệt là các lưu vực sông.
Giai đoạn 2030-2050: Đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống thu gom nước thải riêng, toàn bộ nước thải được xử lý phải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
d) Đối với các đô thị loại V và khu dân cư nông thôn
Giai đoạn hiện nay-2030: Từng bước xây dựng hệ thống nước thải nửa riêng (nước thải thu gom ở cuối nguồn bằng hệ thống cống bao và các giếng tách nước thải) cho khu vực nội thị; xây dựng các trạm xử lý nước thải theo hình thức tập trung hay phi tập trung với công suất hợp lý tùy vào điều kiện của từng đô thị để xử lý nước thải trước khi xả ra môi trường đặc biệt là các lưu vực sông.
Giai đoạn 2030-2050: Đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống thu gom nước thải riêng, toàn bộ nước thải được xử lý phải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
Nguồn tài chính dành cho đầu tư xây dựng và cho công tác vận hành, duy tu bảo dưỡng được dự kiến như sau:
Vốn ngân sách được cấp phát cho đầu tư phát triển đô thị hàng năm từ Bộ Tài Chính.
Vốn ngân sách của tỉnh và huyện đầu tư công trung hạn đối với khu vực đô thị hiện hữu theo từng giai đoạn hiện nay-2030, 2030-2050 (sử dụng một phần tiền sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất tại đô thị).
Vốn vay từ các chương trình mục tiêu của Bộ ngành trung ương, vốn ODA,...
Thúc đẩy triển khai đầu tư xây dựng các dự án thoát nước theo hình thức đối tác công tư (PPP) phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương.
Đóng góp của nhà đầu tư các khu đô thị mới (đây là trách nhiệm của nhà đầu tư trong việc chia sẻ với nhà nước trong đầu tư xây dựng hạ tầng chung của đô thị).
Xây dựng lộ trình thực hiện giá dịch vụ thoát nước phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, hướng đến đảm bảo chi trả cho việc duy trì công tác quản lý vận hành tiến tới bù đắp chi phí đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước phù hợp với các giai đoạn và hoàn thiện hệ thống thoát nước.
Nguồn tài chính dành cho công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình thoát nước được dự kiến từ nguồn thu giá dịch vụ thoát nước (giai đoạn 2021-2030 triển khai các đô thị loại IV trở lên, giai đoạn 2030 – 2050 triển khai các đô thị còn lại) và kinh phí hỗ trợ từ ngân sách địa phương.
8.5.1. Về thể chế
- Rà soát, điều chỉnh và ban hành các quy định phân cấp quản lý thoát nước, thu gom và xử lý nước thải đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và ban hành giá dịch vụ thoát nước và lộ trình thực hiện giá dịch vụ thoát nước đô thị phù hợp, giảm dần bù đắp từ ngân sách nhà nước đối với những chi phí liên quan đến thoát nước, thu gom và xử lý nước thải.
- Xây dựng và ban hành các cơ, chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, xây dựng hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý nước thải, khuyến khích xã hội hóa.
- Xây dựng và ban hành quy chế quản lý hệ thống thoát nước; hợp đồng vận hành, duy tu bảo dưỡng hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý nước thải.
8.5.2. Quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống thoát nước
- Quy hoạch lưu vực thoát nước, đầu tư xây dựng hệ thống thoát lũ các sông trog tỉnh.
- Khảo sát, thống kê, đánh giá hiện trạng, lập bản đồ GIS hệ thống thoát nước đô thị.
- Phân kỳ đầu tư: Cần phải xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển trung hạn, dài hạn, trong đó ưu tiên cho những công trình trọng điểm, một số công trình cấp bách.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống thoát nước theo quy hoạch được duyệt, trong đó xác định rõ nguồn vốn đầu tư xây dựng và quản lý vận hành.
- Rà soát và yêu cầu bổ sung nội dung nghiên cứu ứng phó với biến đổi khí hậu vào các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng trước khi phê duyệt.
- Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và nhân dân trong công tác phát triển thoát nước.
8.5.3. Công nghệ, kỹ thuật, công trình - Nguyên tắc chung:
+ Lựa chọn loại hình hệ thống thoát nước (chung, riêng hoặc nửa riêng) phải phù hợp với điều kiện của từng đô thị.
+ Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phù hợp với điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển, năng lực đầu tư, khả năng chi trả cho chi phí quản lý, vận hành và tính đến khả năng nâng cấp trong tương lai. Khuyến khích sử dụng vật tư, thiết bị có chất lượng cao được sản xuất trong nước. Ưu tiên sử dụng các công nghệ xử lý nước thải phân tán, chi phí đầu tư xây dựng và chi phí vận hành thấp cho khu vực đô thị nhỏ, dân cư ven đô.
+ Trong quá trình triển khai các công trình hệ thống thoát nước tại một số khu vực chính của đô thị, cần phải phối hợp xây dựng đồng bộ với các công trình ngầm khác có khả năng dùng chung như: điện, viễn thông, truyền hình...
+ Khuyến khích giải pháp công trình chứa, điều tiết nước mưa. Sử dụng các loại hình công trình tăng khả năng thấm ở những khu vực có thể thấm tại chỗ.
- Đối với các đô thị:
Đối với thành phố Cao Lãnh: Nâng công suất các nhà máy xử lý nước thải hiện có các dự án Hệ thống thu gom và xử lý nước thải (giai đoạn 2); xây dựng hệ thống thoát nước thải của thành phố Cao Lãnh theo Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thành phố Cao Lãnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Đối với thành phố Sa Đéc: Xây dựng hệ thống thoát nước thải của thành phố Sa Đéc theo Đồ án quy hoạch chung được phê duyệt và hoàn thiện theo tiêu chuẩn đô thị loại II hoặc nâng loại đô thị.
Đối với thành phố Hồng Ngự: Xây dựng hệ thống thoát nước thải của thành phố Hồng Ngự theo Đồ án quy hoạch chung được phê duyệt và hoàn thiện theo tiêu chuẩn đô thị loại III hoặc nâng loại đô thị.
Đối với các đô thị loại IV, loại V: Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, địa hình, lưu vực sông và điều kiện kinh tế cụ thể của từng đô thị để lựa chọn công nghệ xử lý tập trung hay phi tập trung phù hợp cho cả về đầu tư xây dựng và quản lý vận hành.
8.5.4. Về tài chính
- Về đầu tư xây dựng:
+ Lồng ghép các nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư trung hạn của Trung ương, của tỉnh theo từng giai đoạn hiện nay-2030, 2030-2050.
+ Thường xuyên cập nhật thông tin về các chương trình mục tiêu của các Bộ, ngành trung ương có liên quan đến lĩnh vực thoát nước; xây dựng kế hoạch tiếp cận các nguồn vốn phục vụ đầu tư hệ thống thoát nước như vốn ODA, vốn ngoài ngân sách, vốn thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP).
+ Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngoài nhà nước tham gia đầu tư xây dựng một phần hoặc toàn bộ hệ thống thoát nước phù hợp với quy hoạch thoát nước, khai thác và kinh doanh cơ sở hạ tầng đô thị.
- Về quản lý, vận hành:
+ Thực hiện việc thu giá dịch vụ thoát nước theo đúng lộ trình, giảm bù đắp từ ngân sách nhà nước.
+ Quy định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành theo hình thức đấu thầu.
8.5.5. Về nguồn nhân lực
- Nâng cao chất lượng và số lượng đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ để quản lý, vận hành tốt hệ thống thoát nước.
- Xác định nhu cầu, mục tiêu, đối tượng, chương trình, phương pháp đào tạo để xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực về lĩnh vực thoát nước cho tỉnh.
- Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với lĩnh vực thoát nước cho các cán bộ làm công tác chuyên môn trên địa bàn tỉnh.
8.5.6. Giáo dục và truyền thông
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò của hệ thống thoát nước mưa, nước thải và bảo vệ môi trường; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, đối với hệ thống thoát nước, thông tin về các chính sách của Nhà nước về lĩnh vực thoát nước, các chế tài trong việc quản lý hệ thống thoát nước và xả nước thải ra môi trường.
8.5.7. Về hợp tác quốc tế
Tranh thủ các cơ hội trao đổi, hợp tác khoa học và công nghệ với các tổ chức trong và ngoài nước, tổ chức phi chính phủ và sự hỗ trợ của Cơ quan Hợp tác Quốc tế Đức (GIZ) nhằm:
- Đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước.
- Trao đổi và học hỏi kinh nghiệm trong lĩnh vực thoát nước.
- Tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và đào tạo.
8.6. Tổng hợp đề xuất biện pháp chống ngập, thoát nước thải, giảm thiểu môi trường
8.6.1. Các biện pháp xây dựng
Từ những nguyên nhân gây ngập úng tại các đô thị, các biện pháp chống ngập được đề xuất cho địa bàn chủ yếu là nạo vét hệ thống cống hiện trạng, duy tu, sửa chữa các tuyến cống bị hư hỏng, thay thế các tuyến cống hiện trạng không đảm bảo năng lực thoát nước, nâng cao cao độ nền đến cao độ quy hoạch, xây dựng hệ thống cống mới hoàn chỉnh đảm bảo kết nối giữa cống cũ và mới (nếu cần) và tăng số lượng cửa xả để đảm bảo thoát nước nhanh nhất.
Đề xuất thay thế
Hiện nay, phương án chính của quy hoạch thoát nước của địa bàn vẫn đang là thoát nước tự nhiên, tận dụng mạng lưới hệ thống kênh rạch nhiều để thoát nước nhanh nhất. Hiện nay, mực nước triều và lũ của một số khu vực trên địa bàn tỉnh khá cao, việc tôn nền cũng khá tốn kém đồng thời cũng đã có nghiên cứu về vấn đề sụt lún đất trên toàn đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Đồng Tháp nói riêng.
Cần xem xét biện pháp thoát nước cưỡng bức cho vùng tỉnh Đồng Tháp, để thay thế cho biện pháp nâng nền đảm bảo thoát nước tự nhiên như hiện nay. Biện pháp thoát nước cưỡng bức đòi hỏi phải xây dựng các trạm bơm, hệ thống đê kè và van ngăn triều để ngăn lũ tràn vào các vùng huyện, thị.
Kế hoạch bảo tồn sông, kênh
Cải thiện chất lượng nước: Một vấn đề cơ bản làm suy giảm chất lượng nước là việc xả thải nước trực tiếp vào sông, kênh rạch. Thành phố Cao Lãnh vừa hoàn thành xây dựng hệ thống xử lý và thu gom nước thải gồm nhà máy xử lý tại phường 3 với tổng công suất là 10.000m³/ngày đã cải thiện rất nhiều trong việc thoát nước và xử lý nước thải. Việc xây dựng hệ thống nước thải cần được nâng cấp và mở rộng trong tương lai theo điều kiện của tỉnh để giữ gìn chất lượng nước sông kênh.
Cải tạo môi trường bờ sông/ kênh rạch sẽ giúp bảo tồn diện tích mặt nước của vùng, ngăn việc lấn chiếm của các hộ dọc theo sông, kênh rạch trong khu vực nghiên cứu và cải tạo cảnh quan của tỉnh bao gồm xây dựng các đường bờ sông, kênh, nạo vét và kè bờ sông/kênh, trồng cây xanh dọc kênh và làm thành các khu công viên, dạo chơi.
8.6.2. Các biện pháp không xây dựng
Kiểm soát sử dụng đất bao gồm kiểm soát quy hoạch và kiểm soát xây dựng và phát triển dựa trên kiểm soát chiều cao cải tạo, cao độ tôn nền, cung cấp các hướng dẫn xây dựng, có biện pháp chống ngập lụt các công trình, bảo tồn sông và kênh rạch.
Tăng khả năng giữ nước bao gồm duy trì xây dựng các vỉa hè thấm, đào rãnh và các hố thu, các mương dẫn; Bảo tồn sông kênh, xây dựng hồ trữ nước cho các khu vực đô thị hoá mật độ cao; bể nước mái và bể nước mưa tại các nhà dân…
Làm tốt công tác cảnh báo và dự báo sớm thiên tai tránh thiệt hại lớn cho người dân và các công trình xây dựng trong thành phố.
Giáo dục và truyền thông cộng đồng đối với kiểm soát lũ để nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của các dự án kiểm soát lũ và thoát nước.
Chương IV:
HIỆN TRẠNG VÀ PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
1. Hiện trạng dân số qua các năm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Theo Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 thì dân số trung bình của tỉnh Đồng Tháp là 1.600.014 người, mật độ dân số trung bình là 473 người/km². Theo số liệu thống kê về tỷ lệ chết hằng năm có thể xác định được số lượng người chết qua từng năm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo bảng sau:
Bảng 9 – Hiện trạng số người chết qua từng năm trên địa bàn tỉnh
Đơn vị tính: Người
Stt |
Năm |
Dân số |
Tỷ lệ sinh thô (%) |
Tỷ lệ chết thô (%) |
Số dân giảm hàng năm |
1 |
2005 |
1.639.519 |
1,479 |
0,366 |
6.001 |
2 |
2006 |
1.646.774 |
1,549 |
0,502 |
8.267 |
3 |
2007 |
1.658.514 |
1,551 |
0,510 |
8.438 |
4 |
2008 |
1.662.462 |
1,528 |
0,548 |
9.110 |
5 |
2009 |
1.665.056 |
1,633 |
0,479 |
7.988 |
6 |
2010 |
1.669.622 |
1,600 |
0,506 |
8.448 |
7 |
2011 |
1.653.232 |
1,630 |
0,628 |
10.382 |
8 |
2012 |
1.646.168 |
1,420 |
0,640 |
10.535 |
9 |
2013 |
1.639.213 |
1,490 |
0,650 |
10.655 |
10 |
2014 |
1.632.371 |
1,447 |
0,710 |
11.590 |
11 |
2015 |
1.625.637 |
1,232 |
0,730 |
11.867 |
12 |
2016 |
1.619.011 |
1,164 |
0,631 |
10.216 |
13 |
2017 |
1.612.489 |
0,954 |
0,753 |
12.142 |
14 |
2018 |
1.606.069 |
1,128 |
0,77 |
12.367 |
15 |
2019 |
1.598.754 |
1,190 |
0,69 |
11.031 |
16 |
2020 |
1.600.014 |
1,295 |
0,85 |
13.600 |
|
|
|
1,393 |
0,586 |
|
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp)
Biểu đồ 1 – Tỷ lệ sinh thô, chết thô giai đoạn 2005-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
2. Hiện trạng số người chết phân theo huyện/thị
Dựa vào Niên giám thống kê của tỉnh Đồng Tháp và từng huyện vào năm 2020, ta tính toán được số người chết năm 2020 của từng huyện/thành phố được trình bày như sau:
Bảng 10 – Hiện trạng số người chết phân theo huyện thị trên địa bàn
Thành phố/Huyện |
Đơn vị |
Dân số |
Tỷ lệ tăng dân số (%) |
Tỷ lệ tử (%) |
Số người chết |
Thành phố Cao Lãnh |
Người |
164.907 |
1,294 |
0,85 |
1.402 |
Thành phố Sa Đéc |
Người |
106.264 |
1,294 |
0,85 |
903 |
Thành phố Hồng Ngự |
Người |
76.481 |
1,294 |
0,85 |
650 |
Huyện Tân Hồng |
Người |
75.475 |
1,294 |
0,85 |
642 |
Huyện Hồng Ngự |
Người |
120.600 |
1,294 |
0,85 |
1.025 |
Huyện Tam Nông |
Người |
100.019 |
1,294 |
0,85 |
850 |
Huyện Thanh Bình |
Người |
134.937 |
1,294 |
0,85 |
1.147 |
Huyện Tháp Mười |
Người |
131.823 |
1,294 |
0,85 |
1.120 |
Huyện Cao Lãnh |
Người |
197.682 |
1,294 |
0,85 |
1.680 |
Huyện Lấp Vò |
Người |
180.671 |
1,294 |
0,85 |
1.536 |
Huyện Lai Vung |
Người |
164.307 |
1,294 |
0,85 |
1.397 |
Huyện Châu Thành |
Người |
146.848 |
1,294 |
0,85 |
1.248 |
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp)
Bảng 11 – Tổng hợp số lượng người chết trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2009-2020
Năm |
2009 - 2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Tổng số người chết (người) |
Ghi chú |
TỔNG SỐ |
|
1.625.637 |
1.619.011 |
1.612.489 |
1.606.069 |
1.598.754 |
1.600.014 |
109.796 |
|
Phân theo đơn vị cấp huyện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Thành Phố Cao Lãnh |
|
167.528 |
166.846 |
166.173 |
165.511 |
164.759 |
164.907 |
|
|
Số người chết |
3.768 |
1.223 |
1.053 |
1.251 |
1.274 |
1.137 |
1.402 |
11.108 |
|
2. Thành Phố Sa Đéc |
|
107.933 |
107.493 |
107.060 |
106.634 |
106.148 |
106.264 |
|
|
Số người chết |
2.400 |
788 |
678 |
806 |
821 |
732 |
903 |
7.129 |
|
3. Thành Phố Hồng Ngự |
|
77.711 |
77.395 |
77.083 |
76.776 |
76.426 |
76.481 |
|
|
Số người chết |
1.805 |
567 |
488 |
580 |
591 |
527 |
650 |
5.210 |
|
4. Huyện Tân Hồng |
|
76.689 |
76.376 |
76.069 |
75.766 |
75.421 |
75.475 |
|
|
Số người chết |
2.111 |
560 |
482 |
573 |
583 |
520 |
642 |
5.471 |
|
5. Huyện Hồng Ngự |
|
122.541 |
122.041 |
121.550 |
121.066 |
120.514 |
120.600 |
|
|
Số người chết |
3.319 |
895 |
770 |
915 |
932 |
832 |
1.025 |
8.688 |
|
6. Huyện Tam Nông |
|
101.629 |
101.215 |
100.807 |
100.405 |
99.948 |
100.019 |
|
|
Số người chết |
2.430 |
742 |
639 |
759 |
773 |
690 |
850 |
6.883 |
|
7. Huyện Thanh Bình |
|
137.107 |
136.548 |
135.998 |
135.457 |
134.840 |
134.937 |
|
|
Số người chết |
3.579 |
1.001 |
862 |
1.024 |
1.043 |
930 |
1.147 |
9.586 |
|
8. Huyện Tháp Mười |
|
133.944 |
133.398 |
132.861 |
132.332 |
131.729 |
131.823 |
|
|
Số người chết |
3.159 |
978 |
842 |
1.000 |
1.019 |
909 |
1.120 |
9.027 |
|
9. Huyện Cao Lãnh |
|
200.843 |
200.024 |
199.218 |
198.425 |
197.521 |
197.682 |
|
|
Số người chết |
4.619 |
1.466 |
1.262 |
1.500 |
1.528 |
1.363 |
1.680 |
13.418 |
|
10. Huyện Lấp Vò |
|
183.578 |
182.830 |
182.093 |
181.368 |
180.542 |
180.671 |
|
|
Số người chết |
4.173 |
1.340 |
1.154 |
1.371 |
1.397 |
1.246 |
1.536 |
12.216 |
|
11. Huyện Lai Vung |
|
166.923 |
166.243 |
165.573 |
164.914 |
164.163 |
164.307 |
|
|
Số người chết |
3.705 |
1.219 |
1.049 |
1.247 |
1.270 |
1.133 |
1.397 |
11.018 |
|
12. Huyện Châu Thành |
|
149.211 |
148.602 |
148.004 |
147.415 |
146.743 |
146.848 |
|
|
Số người chết |
3.505 |
1.089 |
938 |
1.114 |
1.135 |
1.013 |
1.248 |
10.042 |
|
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Niên giám thống kê
3. Hiện trạng quy hoạch nghĩa trang
3.1 Khu vực thành phố Cao Lãnh
Mặc dù quy hoạch đã được triển khai nhiều năm tuy nhiên vẫn còn xảy ra tình trạng chôn cất tự phát diễn ra trong đô thị gây mất mỹ quan và lãng phí tài nguyên đất. Các nghĩa địa nhỏ lẻ tự phát trên địa bàn toàn thành phố với tổng diện tích khoảng 21,6ha.
Theo Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch hệ thống nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 thì trên địa bàn thành phố sẽ bố trí 2 khu nghĩa trang: nghĩa trang thành phố quy mô diện tích khoảng 8,20 ha tại xã Mỹ Trà và nghĩa trang xã Tân Thuận Đông quy mô diện tích khoảng 0,36ha tại xã Tân Thuận Đông.
Toàn bộ thành phố chỉ có một khu nghĩa trang tập trung tại xã Tân Phú Đông với quy mô khoảng 4,3ha. Cũng giống như thành phố Cao Lãnh, tình hình chôn cất tự phát vẫn diễn ra trong đô thị do yếu tố tập quán, văn hóa truyền thống của dân cư địa phương gây lãng phí đất. Tổng diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn thành phố Sa Đéc khoảng 6,7ha.
Theo Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch hệ thống nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 thì thành phố cần mở rộng thêm diện tích cho khu nghĩa trang lên 8,0ha để đảm bảo phục vụ cho cư dân trên địa bàn.
3.3. Khu vực thành phố Hồng Ngự
Theo Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch hệ thống nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 thì trên địa bàn thành phố quy hoạch nghĩa trang xã Bình Thạnh với quy mô diện tích khoảng 8,1ha (Quy hoạch chi tiết nghĩa trang được UBND thành phố Hồng Ngự phê duyệt và địa phương đang kêu gọi nhà đầu tư thực hiện dự án).
Hiện trạng trên địa bàn huyện có một nghĩa địa được đặt tại xã Tân Công Chí với quy mô 4,36 ha và các khu nghĩa địa nhỏ lẻ khác. Tổng diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn huyện Tân Hồng khoảng 21,72ha.
Theo Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch hệ thống nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 thì trên địa bàn huyện quy hoạch nghĩa trang với quy mô diện tích khoảng 11,13ha.
Bên cạnh đó, Huyện đã phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang trên địa bàn các xã, thị trấn: Thường Thới Tiền, Phú Thuận A, Thường Lạc (Thường Thới Hậu B cũ), Thường Phước 1, Long Khánh B.
Hiện trên địa bàn huyện Tam Nông có một khu nghĩa trang huyện với quy mô 3,5ha tại xã Phú Cường cùng với các khu nghĩa trang, nghĩa địa khác phân bố rải rác trên địa bàn huyện. Tổng diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn huyện Tam Nông khoảng 33,0ha.
Hiện trạng các nghĩa trang nghĩa địa nằm rải rác ở các xã trên địa bàn huyện như xã Mỹ Quý, Phú Điền, Đốc Binh Kiều, Mỹ Hòa, Mỹ Đông. Tổng diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn huyện Tháp Mười khoảng 9,1ha.
Trên phạm vi toàn huyện Cao Lãnh có khu nghĩa trang phục vụ chôn cất cho người dân địa phương với quy mô 9,7ha tại xã Mỹ Thọ. Ngoài ra còn có các khu nghĩa địa nhỏ lẻ, khu mộ họ tộc chôn cất dưới hình thức tự phát. Tổng diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn huyện Cao Lãnh khoảng 17,33ha.
Trên phạm vi toàn huyện hệ thống nghĩa trang phân bố rải rác, trong dó có một khu nghĩa trang huyện với quy mô 5,65ha được đặt tại xã Tân Phú và các khu nghĩa trang, nghĩa địa khác. Tổng diện tích đất các khu nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn huyện Thanh Bình là 17ha.
3.10. Khu vực huyện Lấp Vò
Theo Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch hệ thống nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 thì trên địa bàn huyện quy hoạch nghĩa trang với quy mô diện tích khoảng 13,0ha.
3.11. Khu vực huyện Lai Vung
Tổng diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn huyện Lai Vung là 13ha.
3.12. Khu vực huyện Châu Thành
Theo Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch hệ thống nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 thì trên địa bàn huyện quy hoạch nghĩa trang với quy mô diện tích khoảng 10,17ha. Các quy hoạch chi tiết nghĩa trang được UBND Huyện phê duyệt và địa phương đang kêu gọi nhà đầu tư thực hiện dự án.
* Đánh giá chung: Tình hình triển khai Quy hoạch hệ thống nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, các địa phương đã hoàn thành công tác tổ chức lập, phê duyệt các quy hoạch chi tiết xây dựng; Riêng, thành phố Cao Lãnh đã đầu tư được khu nghĩa trang Mỹ Trà với quy mô diện tích 5,3927ha.
Ưu tiên thực hiện sớm thời gian lập quy hoạch xây dựng nghĩa trang đối với các xã điểm thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới. Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới có quy định cụ thể chỉ tiêu việc chôn cất phải đảm bảo phù hợp với nghĩa trang của địa phương.
Địa phương đã ban hành nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư xây dựng các dự án nghĩa trang đối với địa bàn tỉnh.
Đa số các nghĩa trang đã được phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết và đã có các nghĩa trang được đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt. Đa số các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang đã được Sở Xây dựng đóng góp ý kiến chuyên môn trước khi phê duyệt.
Khó khăn về nguồn vốn thực hiện: Đa số các huyện, thành phố gặp khó khăn về nguồn vốn thực hiện. Do nguồn vốn sự nghiệp môi trường tại địa phương không nhiều và phải chi các hoạt động đảm bảo môi trường nên thường không đủ vốn để bố trí cho việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang trên địa bàn. Bên cạnh đó, việc thực hiện đầu tư xây dựng nghĩa trang gặp nhiều khó khăn do phần lớn là đất dân phải bồi thường, kinh phí thực hiện (bồi thường, xây dựng) rất lớn dẫn đến việc triển khai còn chậm.
Khó khăn trong công tác lấy ý kiến nhân dân: Tại một số vị trí quy hoạch trong danh mục lập quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang chưa có sự đồng thuận, thống nhất cao trong nhân dân. Nguyên nhân chủ yếu do tâm lý nhân dân còn theo phong tục tập quán cũ (theo hình thức chôn cất truyền thống trên đất nhà) và sợ ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan khu dân cư. Do vậy, việc tìm được vị trí phù hợp được nhân dân đồng thuận để lập quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang thường mất nhiều thời gian, thậm chí phải thay đổi vị trí nên dẫn đến việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang còn chậm và phải điều chỉnh danh mục quy hoạch.
4. Mục tiêu, tầm nhìn phát triển hệ thống nghĩa trang
Đầu tư, nâng cấp hệ thống nghĩa trang nhân dân hiện hữu. Đầu tư xây dựng các khu vực chưa có nghĩa trang theo quy hoạch đã được phê duyệt đảm bảo đáp ứng được nhu cầu chôn cất của địa phương.
Thực hiện tốt việc quy hoạch bảo vệ môi trường tại các khu nghĩa trang, góp phần xây dựng các khu nghĩa trang xanh – sạch – đẹp, đồng thời đạt được mục tiêu về bảo vệ môi trường, xây dựng được bộ mặt văn minh tại các khu đô thị và nông thôn.
Quy hoạch địa điểm nghĩa trang và cơ sở hoả táng xây dựng mới không được ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động của các khu chức năng khác và các hoạt động giao thông. Quy hoạch nghĩa trang phải tính đến các phong tục, tập quán về mai táng ở địa phương nhưng vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về môi trường và sử dụng đất đai hiệu quả, tiết kiệm.
Đóng cửa các nghĩa trang nhỏ lẻ, không còn diện tích sử dụng; gây ô nhiễm môi trường không có khả năng khắc phục; không phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Người dân trên địa bàn có kiến thức về thực hiện an táng văn minh; tăng tỷ lệ người dân sử dụng hình thức hoả táng, điện táng và mai táng một lần khi người thân qua đời.
Sử dụng hiệu quả công trình nghĩa trang đảm bảo dễ dàng liên kết thông qua hệ thống hạ tầng giao thông.
Quy hoạch hệ thống nghĩa trang tập trung tại các xã theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới và các huyện, thành theo quy hoạch đô thị.
5. Dự báo và định hướng phát triển hệ thống nghĩa trang
5.1. Dự báo tỷ lệ sinh của từng huyện/thị/Thành phố trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
Từ số liệu của Niên giám thống kê của tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2025 – 2020 (Bảng 9), ta dự báo tỷ lệ sinh của tỉnh Đồng Tháp bằng phương pháp trung bình, dự kiến tỷ lệ sinh khoảng 1,393%, tỷ lệ tử là 0,623%.
5.2. Dự báo số lượng người chết của tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
5.2.1. Khu vực thành phố Cao Lãnh
Bảng 12 – Dự báo số lượng người chết của khu vực thành phố Cao Lãnh
Năm |
Đơn vị |
Dân số |
Tỷ lệ tăng dân số (%) |
Tỷ lệ tử (%) |
Số người chết |
2021 |
Người |
167.204 |
1,393 |
0,623 |
1.041 |
2022 |
Người |
169.534 |
1,393 |
0,623 |
1.056 |
2023 |
Người |
171.896 |
1,393 |
0,623 |
1.070 |
2024 |
Người |
174.290 |
1,393 |
0,623 |
1.085 |
2025 |
Người |
176.718 |
1,393 |
0,623 |
1.100 |
2026 |
Người |
179.180 |
1,393 |
0,623 |
1.116 |
2027 |
Người |
181.676 |
1,393 |
0,623 |
1.131 |
2028 |
Người |
184.207 |
1,393 |
0,623 |
1.147 |
2029 |
Người |
186.774 |
1,393 |
0,623 |
1.163 |
2030 |
Người |
189.376 |
1,393 |
0,623 |
1.179 |
Tổng |
|
|
- |
- |
11.089 |
Nguồn: Tính toán dựa theo dự báo tỷ lệ sinh, tử trên địa bàn
5.2.2. Khu vực thành phố Sa Đéc
Bảng 13 – Dự báo số lượng người chết khu vực thành phố Sa Đéc
Năm |
Đơn vị |
Dân số |
Tỷ lệ tăng dân số (%) |
Tỷ lệ tử (%) |
Số người chết |
2021 |
Người |
107.744 |
1,393 |
0,623 |
671 |
2022 |
Người |
109.245 |
1,393 |
0,623 |
680 |
2023 |
Người |
110.767 |
1,393 |
0,623 |
690 |
2024 |
Người |
112.310 |
1,393 |
0,623 |
699 |
2025 |
Người |
113.875 |
1,393 |
0,623 |
709 |
2026 |
Người |
115.462 |
1,393 |
0,623 |
719 |
2027 |
Người |
117.070 |
1,393 |
0,623 |
729 |
2028 |
Người |
118.701 |
1,393 |
0,623 |
739 |
2029 |
Người |
120.355 |
1,393 |
0,623 |
749 |
2030 |
Người |
122.031 |
1,393 |
0,623 |
760 |
Tổng |
|
|
- |
- |
7.146 |
Nguồn: Tính toán dựa theo dự báo tỷ lệ sinh, tử trên địa bàn
5.2.3. Khu vực thành phố Hồng Ngự
Bảng 14– Dự báo số người chết khu vực thành phố Hồng Ngự
Năm |
Đơn vị |
Dân số |
Tỷ lệ tăng dân số (%) |
Tỷ lệ tử (%) |
Số người chết |
2021 |
Người |
77.546 |
1,393 |
0,623 |
483 |
2022 |
Người |
78.627 |
1,393 |
0,623 |
490 |
2023 |
Người |
79.722 |
1,393 |
0,623 |
496 |
2024 |
Người |
80.833 |
1,393 |
0,623 |
503 |
2025 |
Người |
81.959 |
1,393 |
0,623 |
510 |
2026 |
Người |
83.101 |
1,393 |
0,623 |
517 |
2027 |
Người |
84.258 |
1,393 |
0,623 |
525 |
2028 |
Người |
85.432 |
1,393 |
0,623 |
532 |
2029 |
Người |
86.622 |
1,393 |
0,623 |
539 |
2030 |
Người |
87.829 |
1,393 |
0,623 |
547 |
Tổng |
|
|
- |
- |
5.143 |
Nguồn: Tính toán dựa theo dự báo tỷ lệ sinh, tử trên địa bàn
5.2.4. Khu vực huyện Tân Hồng
Bảng 15 – Dự báo số người chết khu vực huyện Tân Hồng
Năm |
Đơn vị |
Dân số |
Tỷ lệ tăng dân số (%) |
Tỷ lệ tử (%) |
Số người chết |
2021 |
Người |
76.526 |
1,393 |
0,623 |
477 |
2022 |
Người |
77.593 |
1,393 |
0,623 |
483 |
2023 |
Người |
78.674 |
1,393 |
0,623 |
490 |
2024 |
Người |
79.770 |
1,393 |
0,623 |
497 |
2025 |
Người |
80.881 |
1,393 |
0,623 |
504 |
2026 |
Người |
82.008 |
1,393 |
0,623 |
511 |
2027 |
Người |
83.150 |
1,393 |
0,623 |
518 |
2028 |
Người |
84.308 |
1,393 |
0,623 |
525 |
2029 |
Người |
85.483 |
1,393 |
0,623 |
532 |
2030 |
Người |
86.674 |
1,393 |
0,623 |
540 |
Tổng |
|
|
- |
- |
5.075 |
Nguồn: Tính toán dựa theo dự báo tỷ lệ sinh, tử trên địa bàn
5.2.5. Khu vực huyện Hồng Ngự
Bảng 16 – Dự báo số người chết khu vực huyện Hồng Ngự
Năm |
Đơn vị |
Dân số |
Tỷ lệ tăng dân số (%) |
Tỷ lệ tử (%) |
Số người chết |
2021 |
Người |
122.280 |
1,393 |
0,623 |
761 |
2022 |
Người |
123.984 |
1,393 |
0,623 |
772 |
2023 |
Người |
125.711 |
1,393 |
0,623 |
783 |
2024 |
Người |
127.462 |
1,393 |
0,623 |
794 |
2025 |
Người |
129.238 |
1,393 |
0,623 |
805 |
2026 |
Người |
131.038 |
1,393 |
0,623 |
816 |
2027 |
Người |
132.864 |
1,393 |
0,623 |
827 |
2028 |
Người |
134.715 |
1,393 |
0,623 |
839 |
2029 |
Người |
136.592 |
1,393 |
0,623 |
851 |
2030 |
Người |
138.494 |
1,393 |
0,623 |
862 |
Tổng |
|
|
- |
- |
8.110 |
Nguồn: Tính toán dựa theo dự báo tỷ lệ sinh, tử trên địa bàn
5.2.6. Khu vực huyện Tam Nông
Bảng 17 – Dự báo số người chết khu vực huyện Tam Nông
Năm |
Đơn vị |
Dân số |
Tỷ lệ tăng dân số (%) |
Tỷ lệ tử (%) |
Số người chết |
2021 |
Người |
101.412 |
1,393 |
0,623 |
631 |
2022 |
Người |
102.825 |
1,393 |
0,623 |
640 |
2023 |
Người |
104.258 |
1,393 |
0,623 |
649 |
2024 |
Người |
105.710 |
1,393 |
0,623 |
658 |
2025 |
Người |
107.183 |
1,393 |
0,623 |
667 |
2026 |
Người |
108.676 |
1,393 |
0,623 |
677 |
2027 |
Người |
110.190 |
1,393 |
0,623 |
686 |
2028 |
Người |
111.725 |
1,393 |
0,623 |
696 |
2029 |
Người |
113.282 |
1,393 |
0,623 |
705 |
2030 |
Người |
114.860 |
1,393 |
0,623 |
715 |
Tổng |
|
|
- |
- |
6.726 |
Nguồn: Tính toán dựa theo dự báo tỷ lệ sinh, tử trên địa bàn
5.2.7. Khu vực huyện Thanh Bình
Bảng 18 – Dự báo số người chết khu vực huyện Thanh Bình
Năm |
Đơn vị |
Dân số |
Tỷ lệ tăng dân số (%) |
Tỷ lệ tử (%) |
Số người chết |
2021 |
Người |
136.817 |
1,393 |
0,623 |
852 |
2022 |
Người |
138.723 |
1,393 |
0,623 |
864 |
2023 |
Người |
140.655 |
1,393 |
0,623 |
876 |
2024 |
Người |
142.615 |
1,393 |
0,623 |
888 |
2025 |
Người |
144.602 |
1,393 |
0,623 |
900 |
2026 |
Người |
146.616 |
1,393 |
0,623 |
913 |
2027 |
Người |
148.659 |
1,393 |
0,623 |
926 |
2028 |
Người |
150.730 |
1,393 |
0,623 |
939 |
2029 |
Người |
152.830 |
1,393 |
0,623 |
952 |
2030 |
Người |
154.959 |
1,393 |
0,623 |
965 |
Tổng |
|
|
- |
- |
9.074 |
Nguồn: Tính toán dựa theo dự báo tỷ lệ sinh, tử trên địa bàn
5.2.8. Khu vực huyện Tháp Mười
Bảng 19 – Dự báo số người chết khu vực huyện Tháp Mười
Năm |
Đơn vị |
Dân số |
Tỷ lệ tăng dân số (%) |
Tỷ lệ tử (%) |
Số người chết |
2021 |
Người |
133.659 |
1,393 |
0,623 |
832 |
2022 |
Người |
135.522 |
1,393 |
0,623 |
844 |
2023 |
Người |
137.409 |
1,393 |
0,623 |
856 |
2024 |
Người |
139.324 |
1,393 |
0,623 |
868 |
2025 |
Người |
141.265 |
1,393 |
0,623 |
880 |
2026 |
Người |
143.233 |
1,393 |
0,623 |
892 |
2027 |
Người |
145.228 |
1,393 |
0,623 |
904 |
2028 |
Người |
147.251 |
1,393 |
0,623 |
917 |
2029 |
Người |
149.303 |
1,393 |
0,623 |
930 |
2030 |
Người |
151.383 |
1,393 |
0,623 |
943 |
Tổng |
|
|
- |
- |
8.864 |
Nguồn: Tính toán dựa theo dự báo tỷ lệ sinh, tử trên địa bàn
5.2.9. Khu vực huyện Cao Lãnh
Bảng 20– Dự báo số người chết khu vực huyện Cao Lãnh
Năm |
Đơn vị |
Dân số |
Tỷ lệ tăng dân số (%) |
Tỷ lệ tử (%) |
Số người chết |
2021 |
Người |
200.436 |
1,393 |
0,623 |
1.248 |
2022 |
Người |
203.228 |
1,393 |
0,623 |
1.265 |
2023 |
Người |
206.060 |
1,393 |
0,623 |
1.283 |
2024 |
Người |
208.930 |
1,393 |
0,623 |
1.301 |
2025 |
Người |
211.841 |
1,393 |
0,623 |
1.319 |
2026 |
Người |
214.792 |
1,393 |
0,623 |
1.337 |
2027 |
Người |
217.784 |
1,393 |
0,623 |
1.356 |
2028 |
Người |
220.818 |
1,393 |
0,623 |
1.375 |
2029 |
Người |
223.895 |
1,393 |
0,623 |
1.394 |
2030 |
Người |
227.014 |
1,393 |
0,623 |
1.414 |
Tổng |
|
|
- |
- |
13.293 |
Nguồn: Tính toán dựa theo dự báo tỷ lệ sinh, tử trên địa bàn
5.2.10. Khu vực huyện Lấp Vò
Bảng 21 – Dự báo số người chết khu vực huyện Lấp Vò
Năm |
Đơn vị |
Dân số |
Tỷ lệ tăng dân số (%) |
Tỷ lệ tử (%) |
Số người chết |
2021 |
Người |
183.188 |
1,393 |
0,623 |
1.141 |
2022 |
Người |
185.740 |
1,393 |
0,623 |
1.157 |
2023 |
Người |
188.328 |
1,393 |
0,623 |
1.173 |
2024 |
Người |
190.951 |
1,393 |
0,623 |
1.189 |
2025 |
Người |
193.611 |
1,393 |
0,623 |
1.206 |
2026 |
Người |
196.309 |
1,393 |
0,623 |
1.222 |
2027 |
Người |
199.044 |
1,393 |
0,623 |
1.239 |
2028 |
Người |
201.816 |
1,393 |
0,623 |
1.257 |
2029 |
Người |
204.628 |
1,393 |
0,623 |
1.274 |
2030 |
Người |
207.479 |
1,393 |
0,623 |
1.292 |
Tổng |
|
|
- |
- |
12.149 |
Nguồn: Tính toán dựa theo dự báo tỷ lệ sinh, tử trên địa bàn
5.2.11. Khu vực huyện Lai Vung
Bảng 22 – Dự báo số người chết khu vực huyện Lai Vung
Năm |
Đơn vị |
Dân số |
Tỷ lệ tăng dân số (%) |
Tỷ lệ tử (%) |
Số người chết |
2021 |
Người |
166.596 |
1,393 |
0,623 |
1.037 |
2022 |
Người |
168.917 |
1,393 |
0,623 |
1.052 |
2023 |
Người |
171.270 |
1,393 |
0,623 |
1.066 |
2024 |
Người |
173.656 |
1,393 |
0,623 |
1.081 |
2025 |
Người |
176.075 |
1,393 |
0,623 |
1.096 |
2026 |
Người |
178.528 |
1,393 |
0,623 |
1.112 |
2027 |
Người |
181.015 |
1,393 |
0,623 |
1.127 |
2028 |
Người |
183.537 |
1,393 |
0,623 |
1.143 |
2029 |
Người |
186.094 |
1,393 |
0,623 |
1.159 |
2030 |
Người |
188.687 |
1,393 |
0,623 |
1.175 |
Tổng |
|
|
- |
- |
11.049 |
Nguồn: Tính toán dựa theo dự báo tỷ lệ sinh, tử trên địa bàn
5.2.12. Khu vực huyện Châu Thành
Bảng 23 – Dự báo số người chết khu vực huyện Châu Thành
Năm |
Đơn vị |
Dân số |
Tỷ lệ tăng dân số (%) |
Tỷ lệ tử (%) |
Số người chết |
2021 |
Người |
148.894 |
1,393 |
0,623 |
927 |
2022 |
Người |
150.968 |
1,393 |
0,623 |
940 |
2023 |
Người |
153.071 |
1,393 |
0,623 |
953 |
2024 |
Người |
155.204 |
1,393 |
0,623 |
966 |
2025 |
Người |
157.366 |
1,393 |
0,623 |
980 |
2026 |
Người |
159.558 |
1,393 |
0,623 |
994 |
2027 |
Người |
161.781 |
1,393 |
0,623 |
1.007 |
2028 |
Người |
164.035 |
1,393 |
0,623 |
1.021 |
2029 |
Người |
166.320 |
1,393 |
0,623 |
1.036 |
2030 |
Người |
168.637 |
1,393 |
0,623 |
1.050 |
Tổng |
|
|
- |
- |
9.875 |
Nguồn: Tính toán dựa theo dự báo tỷ lệ sinh, tử trên địa bàn
Bảng 24 – Dự báo số người chết hàng năm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp từ nay đến năm 2030
Stt |
Địa phương |
Dân số |
Tỷ lệ tăng dân số (%) |
Tỷ lệ tử (%) |
Dự báo số người chết |
||
Đến 2025 |
Đến 2030 |
Đến 2025 |
Đến 2030 |
||||
1 |
Thành phố Cao Lãnh |
176.718 |
189.376 |
1,393 |
0,623 |
6.755 |
12.491 |
2 |
Thành phố Sa Đéc |
113.875 |
122.031 |
1,393 |
0,623 |
4.353 |
8.049 |
3 |
Thành phố Hồng Ngự |
81.959 |
87.829 |
1,393 |
0,623 |
3.133 |
5.793 |
4 |
Huyện Tân Hồng |
80.881 |
86.674 |
1,393 |
0,623 |
5.717 |
5.717 |
5 |
Huyện Hồng Ngự |
129.238 |
138.494 |
1,393 |
0,623 |
9.135 |
9.135 |
6 |
Huyện Tam Nông |
107.183 |
114.860 |
1,393 |
0,623 |
7.576 |
7.576 |
7 |
Huyện Thanh Bình |
144.602 |
154.959 |
1,393 |
0,623 |
10.221 |
10.221 |
8 |
Huyện Tháp Mười |
141.265 |
151.383 |
1,393 |
0,623 |
9.985 |
9.985 |
9 |
Huyện Cao Lãnh |
211.841 |
227.014 |
1,393 |
0,623 |
14.973 |
14.973 |
10 |
Huyện Lấp Vò |
193.611 |
207.479 |
1,393 |
0,623 |
13.685 |
13.685 |
11 |
Huyện Lai Vung |
176.075 |
188.687 |
1,393 |
0,623 |
12.445 |
12.445 |
12 |
Huyện Châu Thành |
157.366 |
168.637 |
1,393 |
0,623 |
11.123 |
11.123 |
13 |
Tổng |
1.714.614 |
1.837.422 |
|
|
109.100 |
121.193 |
Nguồn: Tổng hợp tính toán dựa theo dự báo tỷ lệ sinh, tử trên địa bàn
5.3. Dự báo diện tích chôn cất của tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
Cơ sở tính toán quy mô diện tích khu đất nghĩa trang (bao gồm cơ sở hoả táng) theo mục 2 (Quy định kỹ thuật) QCVN 07-10:2016/BXD.
- Mộ hung táng và chôn cất một lần tối đa 5m²/mộ. – Diện tích khu đất mai táng khoảng 50% (theo quy định tối đa 60%). – Diện tích khu đất dành cho cơ sở hoả táng và nơi lưu trữ tro cốt khoảng 10%.
- Công trình chức năng và hạ tầng kỹ thuật tối thiểu 40%. Sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật cho khu mai táng và cơ sở hoả táng.
- Tính toán quy mô diện tích đất cho nghĩa trang và cơ sở hoả táng đến năm 2030 cho các địa phương là S= [(người chết*5)/0,5]/10.000.
*Dự báo diện tích cần chôn cất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp chưa tính đến hình thức cải táng, hoả táng.
Bảng 26 – Dự báo diện tích cần chôn cất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
Stt |
Địa phương |
Dân số |
Tỷ lệ tăng dân số (%) |
Tỷ lệ tử (%) |
Dự báo số người chết |
Diện tích cần chôn cất (ha) |
Tổng diện tích nghĩa trang, nghĩa địa tự phát trên địa bàn (ha) |
Diện tích theo quy hoạch hệ thống nghĩa trang được phê duyệt năm 2017 (ha) |
Khả năng đáp ứng quy mô diện tích theo quy hoạch (duyệt năm 2017) đến năm 2025 |
Khả năng đáp ứng quy mô diện tích theo quy hoạch (duyệt năm 2017) đến năm 2030 |
|||
Đến 2025 |
Đến 2030 |
Đến 2025 |
Đến 2030 |
Đến 2025 |
Đến 2030 |
||||||||
1 |
Thành phố Cao Lãnh |
176.718 |
189.376 |
1,393 |
0,623 |
6.755 |
12.491 |
6,75 |
12,49 |
21,60 |
8,56 |
Đáp ứng đủ diện tích |
Chưa đáp ứng, cần mở rộng thêm hoặc nâng cao tỷ lệ hoả táng. |
2 |
Thành phố Sa Đéc |
113.875 |
122.031 |
1,393 |
0,623 |
4.353 |
8.049 |
4,35 |
8,05 |
6,70 |
8,00 |
Đáp ứng đủ diện tích |
Đáp ứng đủ diện tích |
3 |
Thành phố Hồng Ngự |
81.959 |
87.829 |
1,393 |
0,623 |
3.133 |
5.793 |
3,13 |
5,79 |
9,00 |
8,10 |
Đáp ứng đủ diện tích |
Đáp ứng đủ diện tích |
4 |
Huyện Tân Hồng |
80.881 |
86.674 |
1,393 |
0,623 |
5.717 |
5.717 |
3,09 |
5,72 |
21,72 |
11,13 |
Đáp ứng đủ diện tích |
Đáp ứng đủ diện tích |
5 |
Huyện Hồng Ngự |
129.238 |
138.494 |
1,393 |
0,623 |
9.135 |
9.135 |
4,94 |
9,13 |
0,00 |
13,55 |
Đáp ứng đủ diện tích |
Đáp ứng đủ diện tích |
6 |
Huyện Tam Nông |
107.183 |
114.860 |
1,393 |
0,623 |
7.576 |
7.576 |
4,10 |
7,58 |
33,00 |
9,84 |
Đáp ứng đủ diện tích |
Đáp ứng đủ diện tích |
7 |
Huyện Thanh Bình |
144.602 |
154.959 |
1,393 |
0,623 |
10.221 |
10.221 |
5,53 |
10,22 |
9,10 |
12,72 |
Đáp ứng đủ diện tích |
Đáp ứng đủ diện tích |
8 |
Huyện Tháp Mười |
141.265 |
151.383 |
1,393 |
0,623 |
9.985 |
9.985 |
5,40 |
9,98 |
17,33 |
8,53 |
Đáp ứng đủ diện tích |
Chưa đáp ứng, cần mở rộng thêm hoặc nâng cao tỷ lệ hoả táng. |
9 |
Huyện Cao Lãnh |
211.841 |
227.014 |
1,393 |
0,623 |
14.973 |
14.973 |
8,10 |
14,97 |
17,00 |
17,78 |
Đáp ứng đủ diện tích |
Đáp ứng đủ diện tích |
10 |
Huyện Lấp Vò |
193.611 |
207.479 |
1,393 |
0,623 |
13.685 |
13.685 |
7,40 |
13,68 |
14,01 |
13,00 |
Đáp ứng đủ diện tích |
Chưa đáp ứng, cần mở rộng thêm hoặc nâng cao tỷ lệ hoả táng. |
11 |
Huyện Lai Vung |
176.075 |
188.687 |
1,393 |
0,623 |
12.445 |
12.445 |
6,73 |
12,45 |
13,00 |
7,00 |
Đáp ứng đủ diện tích |
Chưa đáp ứng, cần mở rộng thêm hoặc nâng cao tỷ lệ hoả táng. |
12 |
Huyện Châu Thành |
157.366 |
168.637 |
1,393 |
0,623 |
11.123 |
11.123 |
6,01 |
11,12 |
16,75 |
10,17 |
Đáp ứng đủ diện tích |
Chưa đáp ứng, cần mở rộng thêm hoặc nâng cao tỷ lệ hoả táng. |
13 |
Tổng |
1.714.614 |
1.837.422 |
|
|
109.100 |
121.193 |
65,54 |
121,19 |
179,21 |
128,38 |
|
|
Nguồn: Tính toán dựa theo QCVN 07-10:2016/BXD
Ghi chú:
- Tổng diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa tự phát trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp khoảng 179,21ha.
- Thực trạng đầu tư xây dựng các dự án nghĩa trang trên địa bàn Tỉnh, thành phố Cao Lãnh địa phương đã đầu tư nghĩa trang theo quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt và đưa vào sử dụng; các địa phương còn lại đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt và triển khai chuẩn bị đầu tư xây dựng (hoặc kêu gọi nhà đầu tư thực hiện dự án).
5.4. Phương án phát triển nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030 và định hướng đến năm 2050
5.4.1. Định hướng chung
Tiếp tục đầu tư các dự án nghĩa trang, cơ sở hoả táng theo Quy hoạch hệ thống nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 được phê duyệt năm 2017 (tất cả các nghĩa trang đều có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt).
Tổ chức rà soát, điều chỉnh các quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang bổ sung khu vực cơ sở hoả táng và nâng cấp các nghĩa trang đã đầu tư xây dựng, nhằm đáp ứng nhu cầu chôn cất của người dân giai đoạn đến 2025.
Đầu tư xây dựng các nghĩa trang phải kết hợp với hoả táng bằng công nghệ hiện đại, đáp ứng nhu cầu cho người dân. Cần xem xét phát triển loại hình hoả táng để đem lại hiệu quả lớn trong việc bảo vệ môi trường.
Xây dựng, cải tạo, nâng cấp nghĩa trang, cơ sở hỏa táng tập trung phù hợp với quy hoạch; xây dựng nhà tang lễ tại các đô thị phù hợp với phân loại đô thị; di dời các nghĩa trang không đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường.
5.4.2. Định hướng phát triển cho từng huyện, thành phố
1. Thành phố Cao Lãnh
Giai đoạn từ nay đến năm 2025: Quy hoạch chi tiết xây dựng các nghĩa trang trên địa bàn thành phố theo Quy hoạch hệ thống nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, đáp ứng được nhu cầu chôn cất của người dân trên địa bàn thành phố.
Giai đoạn 2026-2030: Tiếp tục đầu tư các dự án nghĩa trang trên địa bàn thành phố. Tổ chức rà soát, điều chỉnh các quy hoạch chi tiết xây dựng các nghĩa trang và mở rộng thêm quy mô diện tích khoảng 3,93ha hoặc nâng cao tỷ lệ hoả táng nhằm đáp ứng nhu cầu chôn cất đến năm 2030.
2. Thành phố Sa Đéc; Thành phố Hồng Ngự; Huyện Tân Hồng; Huyện Hồng Ngự; Huyện Tam Nông; Huyện Thanh Bình; Huyện Cao Lãnh
Giai đoạn từ nay đến năm 2025 và giai đoạn 2026-2030: Quy hoạch chi tiết xây dựng các nghĩa trang trên địa bàn huyện, thành phố theo Quy hoạch hệ thống nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, đáp ứng được nhu cầu chôn cất của người dân trên địa bàn đến năm 2030. Do đó, địa phương cần tập trung nguồn vốn đầu tư các dự án nghĩa trang hoặc nâng cao tỷ lệ hoả táng tại các cơ sở hoả táng hiện hữu và đầu tư cơ sở hoả táng mới đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và môi trường theo quy định.
3. Huyện Tháp Mười
- Giai đoạn từ nay đến năm 2025: Quy hoạch chi tiết xây dựng các nghĩa trang trên địa bàn Huyện theo Quy hoạch hệ thống nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, đáp ứng được nhu cầu chôn cất của người dân trên địa bàn. Do đó, địa phương cần tập trung nguồn vốn đầu tư các dự án nghĩa trang.
- Giai đoạn 2026-2030: Tiếp tục đầu tư các dự án nghĩa trang trên địa bàn Huyện. Tổ chức rà soát, điều chỉnh các quy hoạch chi tiết xây dựng các nghĩa trang và mở rộng thêm quy mô diện tích khoảng 0,76ha hoặc nghiên cứu, đầu tư thêm cơ sở hoả táng nhằm đáp ứng nhu cầu chôn cất đến năm 2030.
4. Huyện Lấp Vò
Giai đoạn từ nay đến năm 2025: Quy hoạch chi tiết xây dựng các nghĩa trang trên địa bàn Huyện theo Quy hoạch hệ thống nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, đáp ứng được nhu cầu chôn cất của người dân trên địa bàn. Do đó, địa phương cần tập trung nguồn vốn đầu tư các dự án nghĩa trang theo quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt.
Giai đoạn 2026-2030: Tiếp tục đầu tư các dự án nghĩa trang trên địa bàn Huyện. Tổ chức rà soát, điều chỉnh các quy hoạch chi tiết xây dựng các nghĩa trang và mở rộng thêm quy mô diện tích khoảng 0,68ha hoặc nghiên cứu, đầu tư thêm cơ sở hoả táng nhằm đáp ứng nhu cầu chôn cất đến năm 2030.
5. Huyện Lai Vung
Giai đoạn từ nay đến năm 2025: Quy hoạch chi tiết xây dựng các nghĩa trang trên địa bàn Huyện theo Quy hoạch hệ thống nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, đáp ứng được nhu cầu chôn cất của người dân trên địa bàn.
Giai đoạn 2026-2030: Tiếp tục đầu tư các dự án nghĩa trang trên địa bàn Huyện. Tổ chức rà soát, điều chỉnh các quy hoạch chi tiết xây dựng các nghĩa trang và mở rộng thêm quy mô diện tích khoảng 5,45ha hoặc nghiên cứu, đầu tư thêm cơ sở hoả táng nhằm đáp ứng nhu cầu chôn cất đến năm 2030.
6. Huyện Châu Thành
Giai đoạn từ nay đến năm 2025: Quy hoạch chi tiết xây dựng các nghĩa trang trên địa bàn Huyện theo Quy hoạch hệ thống nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, đáp ứng được nhu cầu chôn cất của người dân trên địa bàn.
Giai đoạn 2026-2030: Tiếp tục đầu tư các dự án nghĩa trang trên địa bàn Huyện. Tổ chức rà soát, điều chỉnh các quy hoạch chi tiết xây dựng các nghĩa trang và mở rộng thêm quy mô diện tích khoảng 0,95ha hoặc nghiên cứu, đầu tư thêm cơ sở hoả táng nhằm đáp ứng nhu cầu chôn cất đến năm 2030.
KẾT LUẬN
Báo cáo chuyên đề “Phương án phát triển hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chống ngập lụt, nghĩa trang” đã xây dựng được hệ thống các quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển dựa trên cơ sở khoa học, luận chứng, luận cứ để đề xuất các giải pháp khả thi với mục tiêu phát triển hạ tầng đồng bộ và bền vững.
Phương án này bắt đầu từ việc phân tích hiện trạng, áp dụng phương pháp tiếp cận tích hợp đa chuyên đề, phân tích các vấn đề để từ đó xác định tầm nhìn, mục tiêu phát triển chiến luợc toàn vùng để định hướng các hoạt động nghiên cứu sau này như: đánh giá hiện trạng, xây dựng mô hình, quy hoạch chuyên ngành,… đảm bảo được tính logic cao của báo cáo.
Báo cáo “Phương án phát triển hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chống ngập lụt, nghĩa trang” đã đưa ra được những khó khăn, thách thức của vùng cũng như dự báo được nhu cầu thoát nước và phương án thoát nước. Hồ sơ báo cáo không phải là sản phẩm cuối cùng của quy hoạch xây dựng chuyên đề, mà đây sẽ là công cụ định hướng quá trình quy hoạch xây dựng phát triển cho hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải chống ngập lụt và nghĩa trang trên địa bàn tỉnh.
PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1: Danh mục quy hoạch các công trình cấp nước sạch tỉnh đồng tháp thời kì 2021 - 2030
Stt |
Các công trình cấp nước |
Công suất dự kiến (m3/ngày đêm) |
Địa điểm |
|
Hiện có |
Năm 2030 |
|||
1 |
Nhà máy nước Đông Bình |
28.000 |
53.000 |
Thành phố Cao Lãnh |
2 |
Nhà máy nước Sa Đéc |
14.000 |
38.000 |
Thành phố Sa Đéc |
3 |
Nhà máy nước Thành Phố Hồng Ngự |
10.000 |
13.800 |
Thành phố Hồng Ngự |
4 |
Nhà máy nước thị trấn Mỹ An |
2.500 |
19.000 |
Huyện Tháp Mười |
5 |
Nhà máy nước Trường Xuân |
|
7.500 |
Huyện Tháp Mười |
6 |
Nhà máy nước thị trấn Mỹ Thọ |
7.500 |
29.500 |
Huyện Cao Lãnh |
7 |
Nhà máy nước Mỹ Hiệp |
2.500 |
7.000 |
Huyện Cao Lãnh |
8 |
Nhà máy nước thị trấn Thanh Bình |
4.000 |
21.200 |
Huyện Thanh Bình |
9 |
Nhà máy nước thị trấn Tràm Chim |
2.500 |
14.900 |
Huyện Tam Nông |
10 |
Nhà máy nước An Long |
2.500 |
7.500 |
Huyện Tam Nông |
11 |
Nhà máy nước Bình Phú |
5.000 |
12.500 |
Huyện Tân Hồng |
12 |
Nhà máy nước thị trấn Thường Thời Tiền |
4.000 |
18.000 |
Huyện Hồng Ngự |
13 |
Nhà máy nước thị trấn Cái Tàu Hạ |
9.000 |
22.000 |
Huyện Châu Thành |
14 |
Nhà máy nước thị trấn Lấp Vò |
7.500 |
28.000 |
Huyện Lấp Vò |
15 |
Nhà máy nước thị trấn Lai Vung |
2.500 |
25.000 |
Huyện Lai Vung |
Ghi chú:
- Các công trình cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch vùng huyện, kế hoạch có liên quan.
- Tên, vị trí, quy mô, diện tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các công trình nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và thực hiện các thủ tục đầu tư dự án theo quy định của pháp luật.
Stt |
Các công trình xử lý nước thải |
Công suất dự kiến (m³/ngày.đêm) |
Địa điểm |
1 |
Trạm xử lý nước thải thành phố Cao Lãnh |
55.600 |
Thành phố Cao Lãnh |
2 |
Trạm xử lý nước thải thành phố Sa Đéc |
31.700 |
Thành phố Sa Đéc |
3 |
Trạm xử lý nước thải thành phố Hồng Ngự |
30.200 |
Thành phố Hồng Ngự |
4 |
Trạm xử lý nước thải thị trấn Sa Rài |
10.000 |
Huyện Tân Hồng |
5 |
Trạm xử lý nước thải cửa khẩu Dinh Bà |
4.500 |
Huyện Tân Hồng |
6 |
Trạm xử lý nước thải thị trấn Thường Thới Tiền |
2.500 |
Huyện Hồng Ngự |
7 |
Trạm xử lý nước thải Thường Phước |
1.500 |
Huyện Hồng Ngự |
8 |
Trạm xử lý nước thải thị trấn Tràm Chim |
15.000 |
Huyện Tam Nông |
9 |
Trạm xử lý nước thải đô thị An Long |
5.000 |
Huyện Tam Nông |
10 |
Trạm xử lý nước thải thị trấn Thanh Bình |
4.500 |
Huyện Thanh Bình |
11 |
Trạm xử lý nước thải thị trấn Mỹ An |
12.200 |
Huyện Tháp Mười |
12 |
Trạm xử lý nước thải đô thị Trường Xuân |
6.500 |
Huyện Tháp Mười |
13 |
Trạm xử lý nước thải đô thị Mỹ Hiệp |
1.500 |
Huyện Cao Lãnh |
14 |
Trạm xử lý nước thải thị trấn Mỹ Thọ |
5.400 |
Huyện Cao Lãnh |
15 |
Trạm xử lý nước thải khu đô thị Lấp Vò |
15.000 |
Huyện Lấp Vò |
16 |
Trạm xử lý nước thải thị trấn Lai Vung |
4.500 |
Huyện Lai Vung |
17 |
Trạm xử lý nước thải thị trấn Cái Tàu Hạ |
15.000 |
Huyện Châu Thành |
Ghi chú:
- Các công trình thoát nước trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch vùng huyện, kế hoạch có liên quan.
- Tên, vị trí, quy mô, diện tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các công trình nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và thực hiện các thủ tục đầu tư dự án theo quy định của pháp luật.
3. Phụ lục 3: danh mục quy hoạch các công trình nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, tỉnh Đồng Tháp thời kì 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Stt |
Tên công trình nghĩa trang, cơ sở hỏa táng |
Địa điểm |
A |
Cải tạo, nâng cấp |
|
1 |
Nghĩa trang Quảng Khánh |
Thành phố Cao Lãnh |
2 |
Nghĩa trang Tân Phú Đông |
Thành phố Sa Đéc |
3 |
Nghĩa trang Bình Thạnh |
Thành phố Hồng Ngự |
4 |
Nghĩa trang Tân Công Chí |
Huyện Tân Hồng |
B |
Xây dựng mới |
|
1 |
Nghĩa trang Thường Thới Tiền |
Huyện Hồng Ngự |
2 |
Nghĩa trang Phú Thọ |
Huyện Tam Nông |
3 |
Nghĩa trang Mỹ An |
Huyện Tháp Mười |
4 |
Nghĩa trang Mỹ Thọ |
Huyện Cao Lãnh |
5 |
Nghĩa trang Tân Phú |
Huyện Thanh Bình |
6 |
Nghĩa trang Vĩnh Thạnh |
Huyện Lấp Vò |
7 |
Nghĩa trang Tân Phước |
Huyện Lai Vung |
8 |
Nghĩa trang An Nhơn |
Huyện Châu Thành |
Ghi chú:
- Các công trình nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch vùng huyện, kế hoạch có liên quan.
- Tên, vị trí, quy mô, diện tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các công trình nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và thực hiện các thủ tục đầu tư dự án theo quy định của pháp luật.