Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2025 thông qua Phương án phát triển thủy sản trong Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Số hiệu | 45/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 23/06/2025 |
Ngày có hiệu lực | 23/06/2025 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký | Phan Văn Thắng |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/NQ-HĐND |
Đồng Tháp, ngày 23 tháng 6 năm 2025 |
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TRONG QUY HOẠCH TỈNH ĐỒNG THÁP THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 39/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 270/TTr-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc thông qua Phương án phát triển thuỷ sản trong quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Phương án phát triển thủy sản trong Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm
a) Khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương, phát triển ngành thuỷ sản (bao gồm các lĩnh vực: Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản, chế biến và thương mại thủy sản, cơ sở dịch vụ hậu cần,...) phân vùng sản xuất đối tượng chủ lực theo hướng bền vững, hiệu quả, trên cơ sở lấy kinh tế thủy sản làm trọng tâm và liên kết vùng để thúc đẩy khả năng kết nối và lan tỏa, tạo sinh kế, nâng cao thu nhập cho người nông dân; bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, bảo tồn đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đồng thời, bảo vệ môi trường sinh thái và an toàn dịch bệnh, đáp ứng yêu cầu chất lượng, an toàn thực phẩm cho tiêu dùng trong nước, tăng cường xuất khẩu. Phát triển thuỷ sản gắn với nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân.
b) Phát huy hiệu quả nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển thuỷ sản hiệu quả với lực lượng doanh nghiệp là nòng cốt. Tập trung đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng đồng bộ; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực; tăng cường chuyển giao và ứng dụng công nghệ, ưu tiên ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số; nâng cao năng lực quản lý nhà nước, tổ chức lại sản xuất theo kinh tế thị trường.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu đến năm 2030
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất thủy sản bình quân của tỉnh giai đoạn 2026 - 2030 đạt 5,37%/năm. Trong đó, giá trị sản xuất ngành nuôi trồng thuỷ sản đạt 5,53%/năm (2026 -2030).
3. Mục tiêu định hướng đến năm 2050
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành thuỷ sản theo định hướng thị trường, thân thiện môi trường, phát huy khả năng liên kết vùng, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, bảo tồn đa dạng sinh học; thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu; hướng đến nền kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh.
Tập trung triển khai thực hiện 8 nhóm giải pháp chính sau:
a) Giải pháp quản lý nhà nước đối với lĩnh vực thủy sản.
b) Giải pháp chính sách.
c) Giải pháp tổ chức sản xuất và thị trường tiêu thụ.
d) Giải pháp khoa học - công nghệ.
đ) Giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và phòng chống dịch bệnh.
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/NQ-HĐND |
Đồng Tháp, ngày 23 tháng 6 năm 2025 |
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TRONG QUY HOẠCH TỈNH ĐỒNG THÁP THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 39/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 270/TTr-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc thông qua Phương án phát triển thuỷ sản trong quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Phương án phát triển thủy sản trong Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm
a) Khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương, phát triển ngành thuỷ sản (bao gồm các lĩnh vực: Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản, chế biến và thương mại thủy sản, cơ sở dịch vụ hậu cần,...) phân vùng sản xuất đối tượng chủ lực theo hướng bền vững, hiệu quả, trên cơ sở lấy kinh tế thủy sản làm trọng tâm và liên kết vùng để thúc đẩy khả năng kết nối và lan tỏa, tạo sinh kế, nâng cao thu nhập cho người nông dân; bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, bảo tồn đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đồng thời, bảo vệ môi trường sinh thái và an toàn dịch bệnh, đáp ứng yêu cầu chất lượng, an toàn thực phẩm cho tiêu dùng trong nước, tăng cường xuất khẩu. Phát triển thuỷ sản gắn với nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân.
b) Phát huy hiệu quả nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển thuỷ sản hiệu quả với lực lượng doanh nghiệp là nòng cốt. Tập trung đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng đồng bộ; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực; tăng cường chuyển giao và ứng dụng công nghệ, ưu tiên ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số; nâng cao năng lực quản lý nhà nước, tổ chức lại sản xuất theo kinh tế thị trường.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu đến năm 2030
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất thủy sản bình quân của tỉnh giai đoạn 2026 - 2030 đạt 5,37%/năm. Trong đó, giá trị sản xuất ngành nuôi trồng thuỷ sản đạt 5,53%/năm (2026 -2030).
3. Mục tiêu định hướng đến năm 2050
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành thuỷ sản theo định hướng thị trường, thân thiện môi trường, phát huy khả năng liên kết vùng, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, bảo tồn đa dạng sinh học; thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu; hướng đến nền kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh.
Tập trung triển khai thực hiện 8 nhóm giải pháp chính sau:
a) Giải pháp quản lý nhà nước đối với lĩnh vực thủy sản.
b) Giải pháp chính sách.
c) Giải pháp tổ chức sản xuất và thị trường tiêu thụ.
d) Giải pháp khoa học - công nghệ.
đ) Giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và phòng chống dịch bệnh.
e) Giải pháp hạ tầng kỹ thuật phục vụ vùng nuôi tập trung.
g) Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành thủy sản.
h) Giải pháp về vốn.
(Kèm theo Phương án phát triển thủy sản)
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh
1. Triển khai thực hiện đảm bảo đúng theo quy định và phù hợp với Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 39/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2024.
2. Điều chỉnh tên, địa danh các địa phương, tên gọi của các cơ quan, đơn vị cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ sau khi sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính của tỉnh Đồng Tháp, báo cáo Hội đồng nhân dân Tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khóa X, Kỳ họp thứ mười thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2025 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
|
CHỦ
TỊCH |
PHƯƠNG ÁN
PHÁT TRIỂN THUỶ SẢN TRONG QUY HOẠCH TỈNH ĐỒNG THÁP THỜI KỲ 2021-2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 23/6/2025 của HĐND Tỉnh)
MỞ ĐẦU
Đồng Tháp là một trong những tỉnh dẫn đầu về sản xuất nông nghiệp của khu vực ĐBSCL, là tỉnh trọng điểm về sản xuất nông nghiệp của cả nước. Kinh tế nông nghiệp phát triển theo chiều sâu, sản xuất nông nghiệp có nhiều chuyển biến mạnh mẽ theo định hướng đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp” với nội dung “Hợp tác - Liên kết - Thị trường” và “Giảm chi phí - Tăng chất lượng - Chế biến tinh” gắn với Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới. Nhờ đó, đời sống người dân khu vực nông thôn ngày càng được cải thiện, nhiều mô hình sản xuất tiên tiến được hình thành, nhân rộng tạo chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của người nông dân, chuyển đổi tư duy từ “sản xuất nông nghiệp” sang làm “kinh tế nông nghiệp”. Tỷ trọng khu vực Nông - Lâm - Thuỷ sản trong tổng GRDP của tỉnh đang có xu hướng giảm (từ 39,88% năm 2015 xuống còn, còn 36,16% vào năm 2020). Tăng trưởng GRDP của ngành nông nghiệp năm 2020 đạt 2,47%.
Với vị trí địa lý thuận lợi, có nền khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm cao, lượng mưa phong phú, mạng lưới sông ngòi đan xen kết nối với nguồn nước từ 2 hệ thống sông lớn là sông Tiền và sông Hậu mang đến một lợi thế lớn cho phát triển nông nghiệp nói chung và thủy sản ngọt nói riêng của tỉnh. Năm 2020, tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp 277.049 ha, trong đó diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 10.761 ha.
Những năm qua ngành thủy sản của tỉnh đã có những bước phát triển nhanh, thu được những kết quả tương đối khả quan. Sản lượng NTTS tăng liên tục từ 474.909 tấn năm 2016 lên 565.837 tấn năm 2020. Ngành chế biến thủy sản của tỉnh cũng đạt được nhiều bước tiến quan trọng. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng từ 623 triệu USD năm 2016 lên 923,1 triệu USD năm 2019, năm 2020 thì có xu hướng giảm do ảnh hưởng từ dịch covid, nhưng nhìn chung thuỷ sản Đồng Tháp vẫn đang tăng trưởng.
Tuy nhiên Thời gian qua, các sản phẩm thuỷ sản nói chung và cá tra xuất khẩu nói riêng đã và đang bị rất nhiều rào cản từ các thị trường nhập khẩu. Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chế biến thủy sản tuy cao, nhưng lại kém đa dạng các mặt hàng. Bên cạnh đó, giá bán các sản phẩm đầu vào như thức ăn, con giống, thuốc thú y,... luôn biến động, và có xu hướng ngày càng tăng; những nguyên nhân trên đã và đang mang đến cho ngành Thủy sản VN nói chung và ĐT nói riêng rất nhiều khó khăn thách thức.
Quy hoạch ngành nông nghiệp trước đây của tỉnh được tỉnh xây dựng từ năm 2009, sau hơn 10 năm thực hiện (2009-2020), nhiều chỉ tiêu quan trọng của quy hoạch đã không phù hợp, trong đó có thuỷ sản, tình hình phát triển ngành Nông nghiệp - thủy sản Đồng Tháp đến nay có rất nhiều thay đổi.
Xuất phát từ những đòi hỏi khách quan và thực tế sản xuất việc “Lập Phương án phát triển thủy sản trong quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” thuộc Dự án “Lập Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050” là một việc làm cần thiết và cấp bách, nhằm xây dựng được các phương án bố trí sản xuất, các giải pháp phát triển hợp lý dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội và chủ trương của tỉnh để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên mặt nước và định hướng ngành thủy sản của tỉnh phát triển hiệu quả, bền vững.
- Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;- Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
- Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 28/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;- Quyết định số 1651/QĐ-UBND-HC 28/12/2018 của UBND Tỉnh về việc Phê duyệt dự án “Rà soát, điều chỉnh quy hoạch nông nghiệp, phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Thông tư số 19/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn về bảo vệ và phát triển NLTS.
2. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các hộ gia đình, hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp nuôi trồng, khai thác, chế biến, dịch vụ và tiêu thụ thủy sản trong chuỗi giá trị ngành hàng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Về không gian: Quy hoạch triển khai trên phạm vi cấp tỉnh, phân đến các huyện, thị xã, thành phố đối với một số chỉ tiêu chính.
- Về thời gian thực hiện nghiên cứu: 12 tháng
3. Mục tiêu của đề án
4.1. Mục tiêu chung
Khai thác tốt các lợi thế tiềm năng trong sản xuất thủy sản, hướng tới mục tiêu phát triển ngành thủy sản của tỉnh theo hướng hiệu quả và bền vững. Sản xuất theo chiều sâu, khai thác hiệu quả các nguồn lực sẵn có, nhằm nâng cao giá trị gia tăng trên từng đơn vị sản phẩm góp phần đạt được mục tiêu tăng trưởng của ngành thủy sản trong thời gian tới.
4.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, môi trường đến phát triển thủy sản tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 – 2020.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển thủy sản tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 – 2020.
- Đánh giá điển cứu hiện trạng chuỗi giá trị cá tra của tỉnh Đồng Tháp.
- Các phương án phát triển thủy sản tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Giải pháp và tổ chức thực hiện quy hoạch
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận
Đề án sử dụng cách tiếp cận theo không gian và theo thời gian, theo cả hai trình tự tiếp cận từ trên xuống và tiếp cận từ dưới lên.
Các cách tiếp cận trong xây dựng đề án: Sử dụng phương pháp tiếp cận tổng hợp để thu thập các thông tin, số liệu có liên quan phục vụ cho công tác nghiên cứu; phân loại các nguồn thông tin, các loại tài liệu, số liệu cần thu thập và kế thừa các báo cáo nghiên cứu, các tài liệu một cách khoa học và hiệu quả; sử dụng phương pháp tiếp cận có hệ thống và liên vùng để đánh giá, tổng hợp phân tích các vấn đề từ cấp quốc gia đến cấp vùng và cấp tỉnh, theo góc độ đa ngành.
5.1.1. Tiếp cận hệ thống (đa ngành, liên ngành)
Các nội dung nghiên cứu được xem xét trong một hệ thống trong phạm vi của toàn tỉnh Đồng Tháp; từ mức độ lan tỏa của tỉnh trong vùng trên cơ sở tổng hợp phân tích các vấn đề từ cấp quốc gia đến cấp vùng và cấp tỉnh, theo góc độ đa ngành. Bên cạnh đó, các tác động bên ngoài từ các hoạt động phát triển kinh tế xã hội, thị trường trong nước và quốc tế cũng được xem xét.
Tiếp cận hệ thống đảm bảo tính toàn diện khi xem xét các vấn đề liên quan đến biến đổi môi trường tự nhiên – xã hội. Tiếp cận hệ thống bao gồm việc nghiên cứu, đánh giá sự biến động các yếu tố tự nhiên, xã hội trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Cách tiếp cận hệ thống được thực hiện trên cơ sở các quan sát, đánh giá, xây dựng phương án với các minh chứng cụ thể làm cơ cở cho việc đề xuất các giải pháp phù hợp.
5.1.2. Tiếp cận theo thời gian
Diễn biến tác động các yếu tố chính môi trường nước trong nuôi tôm, giá cả thị trường, CSHT, chính sách, chiến lược phát triển được phân tích xuyên suốt theo thời gian từ quá khứ, hiện tại đến dự báo trong tương lai.
5.1.3. Tiếp cận không gian
Bằng phương pháp phân tích không gian sẽ xác định các khu vực nuôi chuyên canh gồm các vùng nuôi tôm bán thâm canh, thâm canh và nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao. Bản đồ quy hoạch là cơ sở chọn mẫu cho bảng hỏi và phỏng vấn sâu. Ngoài ra các mẫu phân tích môi trường nước trong các vùng nuôi cũng được nhóm tác giả thể hiện trên bản đồ. Dữ liệu điều tra, khảo sát, quan trắc ngoài thực địa và từ ảnh viễn thám sẽ giúp nhận định những biến động theo không gian trong vùng nghiên cứu.
5.1.4. Tiếp cận cộng đồng
- Thông qua cộng đồng để thu nhận các thông tin định tính, định lượng về quy mô nuôi, những khó khăn, thuận lợi cũng như những kinh nghiệm và cơ sở phát triển, định hướng trong tương lai cho ngành thủy sản tỉnh Đồng Tháp.
- Quá trình tìm kiếm các giải pháp phát triển ngành thủy sản Đồng Tháp cần hướng đến và đảm bảo các mục tiêu liên kết về mặt lãnh thổ, liên kết chuyên ngành và dựa trên sự tham gia của cộng đồng. Trong đó cộng đồng được tham gia trong các khâu xuyên suốt toàn bộ chuỗi giá trị sản phẩm từ giống đến nuôi đến chế biến và tiêu thụ.
- Kiến thức và kinh nghiệm cộng đồng bản địa sẽ rất quý giá để xác định các giải pháp phát triển hợp lý.
- Tiếp cận theo nguyên lý phát triển bền vững: Các giải pháp giúp ngành thủy sản tỉnh Đồng Tháp được đề xuất dựa trên nguyên tắc hài hòa theo các tiêu chí về kinh tế-xã hội, môi trường (sinh thái) và chính sách, thể chế hiện hành, đảm bảo sự phát triển ổn định và lâu dài cho vùng nghiên cứu.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
5.2.1 Phương pháp kế thừa
Kế thừa kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án có liên quan để đánh giá thực trạng và các yếu tố tác động đến ngành thủy sản tỉnh Đồng Tháp theo “chuỗi giá trị cá tra“, từ đó đánh giá điểm mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân hạn chế, tồn tại.
5.2.2 Các phương pháp nghiên cứu khác:
Phương pháp điều tra thực tế, sử dụng bộ câu hỏi điều tra kỹ thuật chuyên ngành và kinh tế-xã hội tiềm năng phát triển các vùng sản xuất giống và nuôi cá lồng bè tập trung và CNC trên địa bàn tỉnh; tiến hành điều tra, khảo sát thực địa thu thập các số liệu hoạt động nuôi, sản xuất giống, chế biến thức ăn phục vụ nuôi trồng và chế biến thuỷ sản, xuất khẩu thuỷ sản; kết hợp thu thập, kế thừa và xử lý các tài liệu đã công bố hoặc lưu trữ ở các cơ quan liên quan; kế thừa, tiếp thu các tài liệu liên quan đến phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ thuỷ sản; tổ chức các cuộc họp tham vấn và thu thập số liệu từ các ngành và các bên liên quan; phối hợp với cán bộ tại địa phương cùng tham gia vào một số lĩnh vực khảo sát của nhóm tư vấn.
- Tổng số lượng quan sát được tiến hành điều tra, phỏng vấn theo bảng hỏi soạn sẵn gồm có:
+ 40 hộ nuôi theo các mô hình thủy sản: 30 hộ nuôi cá, 10 hộ nuôi: thủy sản khác, ếch, lươn… phân bố ở các huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
+ 01 doanh nghiệp nuôi thủy sản lồng bè trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
v Phương pháp phân tích thống kê, mô tả: Sử dụng phần mềm SPSS/excel để tính toán và mô tả các chỉ tiêu về quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng trưởng của các lĩnh vực trong chuỗi giá trị.
v Phương pháp dự báo: Được sử dụng để dự báo các yếu tố liên quan đến đề án như: Dự báo thị trường, khoa học và công nghệ (KH&CN), biến đổi khí hậu (BĐKH), môi trường.
v Phương pháp phân tích SWOT: Phương pháp phân tích SWOT mở rộng sử dụng nhằm hiểu rõ Điểm mạnh (Strengths - S), Điểm yếu (Weaknesses - W), Cơ hội (Opportunities - O) và Nguy cơ (Threats - T) đối với từng lĩnh vực thủy sản, từ đó đưa ra chiến lược và giải pháp phù hợp để đạt mục tiêu đề ra, trong đó:
● Chiến lược SO: theo đuổi những cơ hội phù hợp với điểm mạnh.
● Chiến lược WO: vượt qua điểm yếu để tận dụng tốt cơ hội.
● Chiến lược ST: xác định cách sử dụng lợi thế, điểm mạnh để giảm thiểu rủi ro do môi trường bên ngoài gây ra.
● Chiến lược WT: thiết lập kế hoạch “phòng thủ” để tránh cho những điểm yếu bị tác động nặng nề hơn từ môi trường bên ngoài.
v Phương pháp hội thảo, chuyên gia: Được áp dụng nhằm tận dụng được trí tuệ của các chuyên gia trong và ngoài ngành, các nhà quản lý, người sản xuất cũng như những đối tượng liên quan đến đề án; Họp tham vấn các cấp địa phương để lấy ý kiến về định hướng lập quy hoạch tỉnh.
v Phương pháp quy hoạch không gian: Ứng dụng công nghệ GIS – Viễn thám, sử dụng các phần mềm chuyên dụng (ENVI, ArcGIS, MicroStation, MapInfo) xác định hiện trạng và các lựa chọn bố trí các phân khu chức năng về: Sản xuất giống, nuôi, khai thác, các khu vực chế biến và dịch vụ hậu cần cho ngành thuỷ sản;
v Phương pháp phân tích Chi phí – lợi ích: Được áp dụng để tính toán hiệu quả kinh tế của các mô hình nuôi thuỷ sản và hiệu quả kinh tế của đề án.
v Phương pháp nghiên cứu điển hình (điển cứu): Được áp dụng nhằm nghiên cứu một chuỗi giá trị đã chọn trong một giai đoạn cụ thể. Kết quả nghiên cứu điển cứu cho phép nhà nghiên cứu đưa ra lời giải thích tại sao các hoạt động từ khâu sản xuất tới tiêu dùng trong đó có cả sự liên kết, quản trị và dịch vụ thuận lợi hay khó khăn ở khâu nào, và thông qua đó xác định các vấn đề quan trọng cần được giải quyết hay tiếp tục nghiên cứu rộng rãi hơn trong tương lai.
5.3. Kỹ thuật sử dụng
- Sử dụng các phần mềm Excel, SPSS để xử lý phân tích, đánh giá thông tin, quản lý số liệu.
- Xác định các vị trí, vùng nghiên cứu bằng máy định vị GPS.
- Ứng dụng công nghệ GIS, sử dụng phần mềm chuyên dụng Mapinfo để xây dựng bản đồ, bố trí rõ ràng, thể hiện sinh động về mặt không gian.
- Sử dụng các phần mềm Office word 2010 để tiến hành xây dựng báo cáo đề án.
ĐÁNH GIÁ CHUNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
I.1. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên tác động đến thủy sản của tỉnh Đồng Tháp
Đồng Tháp là một trong 13 tỉnh thuộc vùng ĐBSCL, nằm kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu. Với các vị trí tiếp giáp như sau: Phía Bắc và Tây Bắc tiếp giáp Vương quốc Campuchia; phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long, phía Đông giáp tỉnh Long An và Tiền Giang, phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh An Giang và TP. Cần Thơ.
Tỉnh có đường biên giới quốc gia giáp Campuchia khoảng 50 km từ Hồng Ngự đến Tân Hồng, với 4 cửa khẩu là Thông Bình, Dinh Bà, Mỹ Cân và Thường Phước. Hệ thống đường Quốc lộ 30, 80, 54 cùng với Quốc lộ N1, N2 gắn kết Đồng Tháp với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong khu vực.
Tỉnh có 12 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: TP. Cao Lãnh; TP. Sa Đéc, TP. Hồng Ngự và 9 huyện: Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Thanh Bình, Tháp Mười, Cao Lãnh, Lai Vung, Lấp Vò, Châu Thành.
Tỉnh Đồng Tháp có vị trí địa lý kinh tế thuận lợi về đối nội lẫn đối ngoại và bảo vệ an ninh quốc phòng quốc gia. Về đối nội, phía Tây Nam tỉnh Đồng Tháp giáp với TP. Cần Thơ là trung tâm kinh tế - văn hóa - giáo dục của vùng ĐBSCL, phía Đông giáp với tỉnh Long An là cửa ngõ của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam – TP. Hồ Chí Minh (trung tâm kinh tế - khoa học công nghệ - thương mại dịch vụ - văn hóa lớn của cả nước) và các tỉnh Đông Nam Bộ, thuận lợi cho tỉnh Đồng Tháp giao thông đến các tỉnh thành của vùng ĐBSCL và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tạo điều kiện giao lưu, thương mại dịch vụ, phát triển kinh tế tỉnh nhà. Về đối ngoại, tỉnh có đường biên giới với Vương quốc Campuchia dài 48,7 km, nắm giữ vị trí an ninh quốc phòng quốc gia và phát triển kinh tế đối ngoại với các nước Đông Nam Á. Tỉnh nằm trên lưu vực sông Mekong chảy qua, hưởng chung tài nguyên nguồn lợi từ con sông này với các nước khác, thu hút nhiều chương trình, hoạt động khoa học của Ủy ban sông Mekong và các tổ chức quốc tế tài trợ.
I.1.2. Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng
Địa hình của tỉnh được chia thành 2 vùng chính:
- Vùng phía Bắc sông Tiền: có diện tích 258.480,54 ha thuộc khu vực Đồng Tháp Mười, địa hình tương đối bằng phẳng, có hướng dốc Tây Bắc - Đông Nam, cao ở vùng biên giới và vùng ven sông Tiền, thấp dần về phía trung tâm Đồng Tháp Mười, tạo thành vùng lòng máng trũng rộng lớn có dạng đồng lụt kín, do phù sa sông biển bồi đắp đã tạo thành vùng đất phèn rộng lớn. Toàn vùng có cao độ phổ biến từ 1,0 - 2,0 m; cao nhất > 4,0 m; thấp nhất 0,7 m. Riêng địa bàn Hồng Ngự, Tân Hồng cao độ phổ biến từ 2,5 - 4,0 m; nơi thấp nhất là khu vực Mỹ An với cao độ 0,7 - 0,9 m.
- Vùng phía Nam sông Tiền: có diện tích 78.926,95 ha nằm kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu, địa hình có dạng lòng máng, hướng dốc từ hai bên sông vào, cao độ phổ biến từ 0,8 - 1,0 m; cao nhất là 1,5 m; thấp nhất là 0,5 m. Đặc điểm của vùng này là quanh năm có nước ngọt, hệ thống sông rạch tự nhiên phong phú, tiềm năng tưới tiêu tự chảy khá lớn. Trên địa bàn tỉnh có nhiều cồn với diện tích 27.000 ha nhưng diện tích này không ổn định do bồi mới và sạt lở. Nói chung đặc điểm địa hình của tỉnh Đồng Tháp tương đối đồng nhất mang đặc điểm chung của tỉnh đồng bằng thuộc khu vực ĐBSCL, rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp trong đó có thuỷ sản. Tuy nhiên do đặc điểm địa hình nên một số khu vực bị ngập lụt vào mùa mưa và mùa lũ gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
I.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn
a) Đặc điểm khí hậu
Đồng Tháp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, quanh năm nóng ẩm, có chế độ nhiệt tương đối cao và bức xạ dồi dào. Trong năm có hai mùa rõ rệt là mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
- Nhiệt độ: Nền nhiệt độ tương đối cao, nhiệt độ trung bình năm khoảng 27,0°C, tổng tích ôn lớn trên 9.900°C/năm, có năm trên 10.000°C/năm. Biên độ nhiệt trung bình giữa các tháng trong năm chênh lệch không lớn (2 – 4,5°C), nhiệt độ cao nhất thường vào tháng 4, tháng 5 trong năm và thấp nhất thường vào tháng 12, tháng 1 năm sau.
- Giờ nắng: tổng số giờ nắng bình quân trong năm đạt từ 2.300 đến 2.600 giờ. Trong năm, từ tháng 2 đến tháng 4 có số giờ nắng cao nhất, trung bình từ 7 - 9 giờ nắng/ngày; các tháng mùa mưa có số giờ nắng thấp, trung bình khoảng 4 - 6 giờ nắng/ngày.
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm trung bình năm khoảng 82-85% (cao nhất vào mùa mưa 83-89%, thấp nhất vào mùa khô 75-80%).
- Lượng mưa: tổng lượng mưa qua nhiều năm trung bình dao động từ 1.300 đến trên 2.000 mm/năm. Phân bố theo mùa rõ rệt, mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 11, chiếm trên 90% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa thay đổi theo vùng, có xu hướng giảm dần từ Tây Nam sang Đông Bắc.
- Gió: chịu ảnh hưởng của gió mùa nhiệt đới, trong năm có hai mùa gió chính:
+ Gió mùa Tây Nam: thổi từ tháng 5 đến tháng 11, thành phần hướng gió chính là hướng Tây thổi từ vịnh Thái Lan vào mang nhiều hơi nước gây mưa.
+ Gió mùa Đông Bắc: thổi từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, thành phần hướng gió chính là hướng Đông, hanh khô với tốc độ gió trung bình năm 1,0 – 1,5 m/s, trung bình lớn nhất 17 m/s.
b) Chế độ thủy văn
Hệ thống sông ngòi tỉnh Đồng Tháp bao gồm 2 nhánh sông lớn chảy qua địa bàn tỉnh là sông Tiền dài 130km và sông Hậu dài 33km cùng với các con sông lớn khác như sông Sở Thượng, sông Sở Hạ. Ngoài ra, tỉnh còn có hệ thống khoảng 1.000 kênh rạch lớn nhỏ với tổng chiều dài dòng chảy là 6.273km. Mật độ sông trung bình: 1,86 km/km2.
* Chế độ thuỷ văn sông Tiền, sông Hậu:
Chế độ thuỷ văn sông Tiền và sông Hậu chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thuỷ văn thượng nguồn sông Mekong và chế độ thuỷ triều biển Đông, chia thành 2 mùa:
- Mùa kiệt: Từ tháng 1 – 4 hàng năm. Bắt đầu từ tháng 1 nguồn nước đưa về sông Tiền giảm dần, thời kỳ kiệt nhất hàng năm từ trung tuần tháng 4, 5, đây cũng là thời kỳ mà sự xâm nhập của thuỷ triều biển Đông trên sông Tiền và sông Hậu mạnh nhất.
- Đầu tháng 6 tuy ở thượng nguồn đã có mưa nhưng lưu lượng ở sông Tiền và sông Hậu vào cuối tháng 6 mới rõ nét. Lưu lượng nhỏ nhất trên sông Tiền tại Mỹ Thuận từ 800 - 900m3/s, trên sông Hậu tại Cần Thơ 700 - 800m3/s.
- Mùa lũ: Từ tháng 7 – 11 hàng năm. Lũ trên sông Tiền, sông Hậu được hình thành do mưa ở thượng nguồn sông Mekong và mưa khu vực gây ra. So với thượng nguồn, lũ ở đây thường chậm hơn 1 tháng và kết thúc trễ hơn 1 tháng. Lưu lượng lớn nhất trên sông Tiền tại Mỹ Thuận khoảng 16.000 - 18.000m3/s, trên sông Hậu tại Cần Thơ 21.000m3/s. Lũ hiền hòa, mực nước lũ tại Tân Châu khoảng 3,5 - 4,5m. Cường suất lũ nhỏ, thường 5 - 10cm/ngày (tại các vị trí thuộc phía Bắc kênh Hồng Ngự).
* Chế độ thuỷ văn các kênh nội đồng:
Do bị chia cắt bởi sông Tiền nên hệ thống kênh rạch nội đồng tỉnh Đồng Tháp được chia thành 2 vùng với những đặc điểm thuỷ văn khác nhau.
- Mùa kiệt:
+ Vùng nằm giữa sông Tiền - sông Hậu: Trong suốt mùa kiệt, khu vực từ Vàm Cống và Sa Đéc trở lên, mực nước sông Tiền luôn cao hơn sông Hậu nên có xu thế chuyển nước theo các kênh, rạch từ sông Tiền sang sông Hậu (nhưng từ phía dưới kênh Lấp Vò trở xuống xu thế này không rõ ràng và thường tạo nên các giáp nước). Dòng chảy từ sông Tiền và sông Hậu theo các kênh rạch vào nội đồng khi triều lên, rút ra khi triều xuống.
+ Vùng Đồng Tháp Mười: Dòng chảy mùa kiệt chịu ảnh hưởng trực tiếp dòng chảy sông Tiền, Vàm Cỏ Tây và một số yếu tố thuỷ văn khác. Dưới tác động của thuỷ triều, khi triều lên dòng chảy theo các kênh Tân Thành, Hồng Ngự, Đồng Tiến - Dương Văn Dương, Cần Lố vào trong nội đồng tạo nên thế nước từ Cao Lãnh trở lên luôn cao hơn trong ruộng và sông Vàm Cỏ Tây. Ngay cả tháng kiệt nhất (tháng 4) thế nước sông Tiền vẫn cao hơn sông Vàm Cỏ Tây. Trong suốt mùa kiệt mực nước đỉnh triều giảm dần từ sông Tiền vào trong kênh và đến sông Vàm Cỏ Tây.
- Mùa lũ:
+ Lũ được hình thành từ thượng nguồn, mưa lớn ở thượng nguồn tạo thành dòng chảy và đổ xuống sông Mekong, chảy tràn vào ĐBSCL. Mặt khác, kết hợp với mưa tại chỗ lớn và liên tục gây nên lũ lớn và thường xuyên ở Đồng Tháp nói riêng và ĐBSCL nói chung, mùa lũ thường bắt đầu từ tháng 7 và kết thúc vào tháng 11. Đến tháng 8, khi mực nước Tân Châu đạt 3 - 3,5m, lưu lượng vào các kênh tăng nhanh và bắt đầu tràn bờ. Lúc này ngoài lũ trên sông chính còn lũ tràn dọc theo tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia vào vùng Đồng Tháp Mười.
+ Độ sâu ngập và thời gian ngập: Độ sâu ngập và thời gian ngập ở từng nơi có khác nhau, phía Bắc tỉnh (trên lộ đi Tân Hồng) gồm khu Sở Hạ và Sở Thượng đến Tân Châu khi lũ về do bị chắn ngang bởi tuyến lộ N1 nên thời gian ngập sớm hơn, thường từ tháng 8, độ sâu ngập trong đồng ruộng nói chung trên 2,5m. Khoảng đầu hoặc cuối tháng 12 nước mới rút, thời gian ngập kéo dài trên 4 tháng. Từ kênh Hồng Ngự trở xuống đến kênh Nguyễn Văn Tiếp do có đê kênh Hồng Ngự, An Long, Nguyễn Văn Tiếp dòng chảy bị cản lại và thời gian ngập chậm dần. Phía Nam kênh Nguyễn Văn Tiếp, khu kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu do ảnh hưởng mạnh của triều nên thoát tốt hơn, độ ngập 1 - 2m, thời gian ngập dưới 3 tháng. Khu vực huyện Châu Thành có độ sâu ngập nhỏ hơn, dưới 1,5m.
+ Thời gian nước rút: Trên sông Tiền vào cuối tháng 10 lũ đã bắt đầu hạ thấp dần, đến cuối tháng 12 và đầu tháng 1 xem như hết ảnh hưởng lũ. Trong nội đồng tùy ở từng nơi nhưng thông thường từ cuối tháng 10, đầu tháng 11 lũ đứng lại và xuống dần. Do khối lượng nước trong đồng ruộng quá nhiều và các cửa rút có khẩu độ nhỏ, mặt khác do ảnh hưởng của thuỷ triều tạo nên lũ rút chậm.
I.1.4. Các nguồn tài nguyên đất, nước
a) Tài nguyên đất
Đồng Tháp gồm có 04 loại đất chính sau:
- Đất phù sa: Đất phù sa có diện tích 183.939,65 ha, chiếm 56,85% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Đất hình thành từ trầm tích phù sa sông, phân bố dọc theo sông rạch và các cù lao của sông Tiền, sông Hậu, hàng năm được bồi đắp thêm phù sa mới.
- Đất phèn: Đất phèn có diện tích 92.380,87 ha chiếm 28,55% tổng diện tích toàn tỉnh. Đây là nhóm đất khó khăn trong sử dụng cải tạo, bị hạn chế bởi các độc chất phèn.
- Đất xám: Nhóm đất xám có diện tích 26.531,41 ha chiếm 8,20% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Đất xám trong vùng hình thành trên mẫu chất phù sa cổ (Pleistocene), phân bố chủ yếu ở biên giới Campuchia.
- Đất cát: Đất cát có diện tích 66,55 ha chiếm 0,02% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh và được phân bố ở huyện Tân Hồng. Đất hình thành trên nền cát cũ (cát giồng), không chứa vật liệu sinh phèn và không bị nhiễm mặn. Đất cát thường phân bố ở nơi địa hình cao, thoát nước.
b) Tài nguyên nước mặt
Đồng Tháp nằm ở đầu nguồn sông Cửu Long, có nguồn nước mặt khá dồi dào, nguồn nước ngọt quanh năm không bị nhiễm mặn. Tuy nhiên, vùng trũng sâu thuộc trung tâm Đồng Tháp Mười vào cuối mùa khô, đầu mùa mưa, còn bị ảnh hưởng bởi nước phèn.
Sông Tiền có lưu lượng bình quân 11.500 m3/s, lớn nhất 41.504 m3/s, nhỏ nhất 2.000 m3/s.
Ngoài sông Tiền và sông Hậu, còn có 2 nhánh sông nhỏ ảnh hưởng đến nguồn nước mặt vùng phía Bắc tỉnh, đó là: sông Sở Hạ và sông Sở Thượng bắt nguồn từ Campuchia đổ ra sông Tiền và Hồng Ngự.
Tỉnh Đồng Tháp còn có hệ thống sông rạch tự nhiên làm nhiệm vụ cấp thoát nước cho đồng ruộng ra sông Tiền và sông Hậu, trong đó: phía Bắc tỉnh có rạch Ba Răng, Đốc Vàng Thượng, Đốc Vàng Hạ, sông Cao Lãnh, Cần Lố...; phía Nam có sông Cái Tàu Hạ, Cái Tàu Thượng, sông Sa Đéc, rạch Lấp Vò – Lai Vung.
I.1.5. Đánh giá chất lượng môi trường nước phục vụ thuỷ sản tỉnh Đồng Tháp
Theo kết quả quan trắc môi trường nước phục vụ NTTS trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2020 của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thuỷ Sản cho các đối tượng chủ yếu là cá tra, tôm càng xanh, cá lóc, cá sặc rằn, ếch, cá giống, cá lồng bè (rô phi, điêu hồng,...)… kết quả như sau:
* Đối với các chỉ tiêu thủy lý hóa và dinh dưỡng:
- Năm 2020, chỉ tiêu pH nguồn nước cấp của các vùng nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh vẫn nằm trong giới hạn của Quy chuẩn tuy nhiên thấp hơn so với năm 2019.
- Hàm lượng Oxy hòa tan (DO) thấp hơn so với yêu cầu của quy chuẩn và thấp hơn so với năm 2019.
- Chỉ tiêu độ mặn môi trường nước cấp trên tuyến sông lớn như Sông Tiền và Sông Hậu nằm trong giới hạn cho phép của nước ngọt nhưng cao hơn so với năm 2019.
+ Khu vực Sông Tiền thuộc Thị trấn Cái Tàu Hạ, huyện Châu Thành, độ mặn trung bình dao động từ 0.045 – 0.145 ‰.
+ Khu vực Sông Hậu thuộc xã Phong Hòa huyện Lai Vung, độ mặn trung bình dao động từ 0.050 – 0.185 ‰.
Tuy nhiên, với độ mặn này không gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt (0.01 - 0,5 ‰).
Riêng đối với độ mặn ở một số tuyến sông, kênh nội đồng của huyện Tam Nông, độ mặn cũng vượt cao hơn so với năm 2019 (khoảng 0.5‰) và vượt yêu cầu độ mặn tối thiểu quy định đối với nước ngọt. Độ mặn đạt cao nhất ở các kênh của xã Phú Thành B, huyện Tam Nông.
- Hầu hết các chỉ tiêu dinh dưỡng trong môi trường nước như H2S, PO43-, COD, NO2,TSS đều vượt giới hạn cho phéo của Quy chuẩn và cao hơn so với năm 2019. Thường tăng cao vào các tháng cuối năm (từ tháng 10 – 12).
* Chỉ tiêu kim loại nặng tại các sông, kênh cấp các vùng nuôi tập trung đều trong giới hạn quy chuẩn.
* Không phát hiện dư lượng thuốc bảo vệ thực vật tại các vùng nuôi tập trung trên địa bàn Tỉnh.
Kết quả phân tích các chỉ tiêu thủy lý hóa và dinh dưỡng các nguồn nước cấp trên các sông, kênh cấp phục vụ cho nuôi trồng thủy sản trên địa Tỉnh cho thấy chất lượng nước có sự biến đối xấu hơn so với năm 2019. Phần lớn các thông số quan trắc đều có sự biến động lớn vào thời điểm nước kiệt, mưa bão và các tháng cuối mùa lũ (từ tháng 5 đến tháng 12). Nguyên nhân là do nước trên thượng nguồn đổ về, kết hợp với lượng mưa (chính vụ), nắng nóng, tàn dư nước thải từ các mùa vụ canh tác lúa làm cho các thông số môi trường có sự thay đổi và biến động. Chất lượng nguồn nước cấp các vùng nuôi tập trung trên toàn tỉnh đến nay mặc dù chưa ở mức lý tưởng nhưng vẫn phù hợp cho nuôi trồng thủy sản.
I.2. Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh
I.2.1. Tổng sản phẩm (GRDP) tỉnh Đồng Tháp
Về tăng trưởng: Năm 2020, tốc độ tăng trưởng bình quân tổng sản phẩm GRDP (theo giá so sánh năm 2010) tăng 2,5% so với năm 2019, trong đó: khu vực 1 (nông, lâm, thuỷ sản) tăng 2,47%; Khu vực 2 (công nghiệp, xây dựng) tăng 5,77% và Khu vực 3 (các ngành dịch vụ) tăng 0,07%. Tổng giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thuỷ sản theo giá so sánh đạt 65 nghìn tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người đạt 54,1 triệu đồng/người/năm. Trong đó trồng trọt chiếm 56,8%, ngành chăn nuôi chiếm 5,4%, thuỷ sản chiếm 24,1%, lâm nghiệp chiếm 1,4%, dịch vụ nông nghiệp chiếm 12,2. Tỷ trọng lĩnh vực thuỷ sản trong những năm gần đây có xu hướng giảm, từ 26,6% năm 2016 và còn 24,1% năm 2020. Trong đó, tỷ trọng ngành cá tra tăng từ 16,2% năm 2016 lên 17,5% năm 2020.
Cơ cấu GRDP: Năm 2020 ngành nông – lâm – thủy sản chiếm tỷ trọng 36,16% tổng GRDP (giá hiện hành) của toàn tỉnh, trong đó ngành thủy sản đóng góp khoảng 9,04% tổng GRDP tỉnh; nhóm ngành công nghiệp và xây dựng chiếm cơ cấu 19,62%; nhóm ngành dịch vụ chiếm 35,57%; nhóm khác chiếm 6,65%. Trong giai đoạn 2016 – 2020 cơ cấu các ngành kinh tế có sự phát triển ổn định.
Hình 1. Cơ cấu GRDP theo giá hiện hành tỉnh Đồng Tháp năm 2020
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch từ khu vực 1 sang các khu vực 2 và 3. Tuy nhiên, sự chuyển dịch còn chậm và nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu kinh tế đến năm 2020.
I.2.2. Đóng góp của ngành thuỷ sản vào kinh tế của tỉnh
Bảng 1. Sản lượng thuỷ sản tỉnh Đồng Tháp so với cả nước và vùng ĐBSCL giai đoạn 2016-2020 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp, 2020; Niên giám thống kê cả nước, 2020)
TT |
Chỉ tiêu |
Đvt |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
* |
Sản lượng thủy sản: |
|
|
|
|
|
|
- |
Cả nước |
tấn |
6.870.703 |
7.313.400 |
7.769.100 |
8.270.220 |
8.497.189 |
- |
Vùng ĐBSCL |
nt |
3.703.448 |
4.096.004 |
4.347.025 |
4.638.165 |
4.697.682 |
- |
Đồng Tháp |
nt |
485.622 |
525.813 |
548.104 |
584.263 |
565.837 |
+ |
Khai thác |
nt |
16.607 |
17.171 |
17.897 |
18.260 |
18.721 |
+ |
Nuôi trồng |
nt |
469.015 |
508.642 |
530.207 |
566.003 |
547.116 |
* |
Tỷ trọng Đồng Tháp so với: |
|
|
|
|
|
|
- |
Cả nước |
% |
7.07 |
7.19 |
7.05 |
7.06 |
6.66 |
- |
Vùng ĐBSCL |
% |
13.11 |
12.84 |
12.61 |
12.60 |
12.05 |
Sản lượng thủy sản của tỉnh luôn có xu hướng tăng trong giai đoạn 2016-2020 với tốc độ tăng bình quân 3.99%/năm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng thủy sản của cả vùng ĐBSCL.
Với những đóng góp này, thủy sản vẫn là một trong những ngành kinh tế chính của tỉnh và ngành thủy sản Đồng Tháp có vai trò quan trọng trong tổng thể thủy sản của cả vùng ĐBSCL. Nơi đây đã cung cấp một lượng sản phẩm thủy sản lớn phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ của người dân trong vùng; hệ thống nhà máy chế biến của tỉnh có vai trò quan trọng trong việc định hướng và đẩy mạnh sản xuất nguyên liệu thủy sản của cả khu vực ĐBSCL.
I.2.3. Dân số, lao động và việc làm trong phát triển kinh tế, thuỷ sản
a) Dân số và lao động
Đồng Tháp có quy mô dân số và lao động tương đối lớn trong khu vực ĐBSCL. Dân số Đồng Tháp ước tính có khoảng 1.600.014 người, tăng 0.08% so với năm 2019. Lực lượng lao động (từ 15 tuổi trở lên) có khoảng 941.849 chiếm 57.76%, ngoài ra còn có khoảng 1.1% dân số là những người ngoài tuổi lao động nhưng vẫn còn tham gia làm việc. Lao động qua đào tạo đạt 71.72% trên tổng dân số của tỉnh, đây là một lợi thế lớn trong việc cung ứng nguồn lao động cho tỉnh.
Tỷ suất sinh thô 12.95%, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 4.45%. Cơ cấu dân số đô thị chiếm khoảng 19.13%; dân số lao động nông thôn chiếm 80.87 %, tỷ lệ này khá ổn định trong giai đoạn 2016 – 2020. Đây là một lợi thế so sánh tương đối nếu biết tận dụng tốt nguồn nhân lực và cũng là sức ép lớn đối với tạo việc làm cho lao động Đồng Tháp.
Bảng 2. Diễn biến dân số
tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp, 2020)
TT |
Danh mục |
Đơn vị |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
* |
Tổng dân số |
người |
1.625.637 |
1.612.489 |
1.606.069 |
1.598.754 |
1.600.014 |
- |
Mật độ |
Người/km2 |
|
|
|
|
473 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
1 |
Thành thị |
người |
292.694 |
291.561 |
292.276 |
305.629 |
306.145 |
- |
Tỷ lệ % |
% |
18.00 |
18.08 |
18.20 |
19.12 |
19.13 |
2 |
Nông thôn |
người |
1.332.943 |
1.320.928 |
1.313.793 |
1.293.125 |
1.293.869 |
- |
Tỷ lệ % |
% |
82.00 |
81.92 |
81.80 |
80.88 |
80.87 |
|
Chia theo giới |
|
|
|
|
|
|
1 |
Nam |
người |
811.496 |
805.350 |
802.351 |
798.855 |
799.246 |
- |
Tỷ lệ % |
% |
49.92 |
49.94 |
49.96 |
49.97 |
49.95 |
2 |
Nữ |
1.000 người |
814.141 |
807.139 |
803.718 |
799.899 |
800.768 |
|
Tỷ lệ % |
% |
50.08 |
50.06 |
50.04 |
50.03 |
50.05 |
* |
Tỷ lệ tăng dân số |
% |
-4.09 |
-4.04 |
-4.00 |
-4.58 |
0.79 |
* |
Tỷ lệ tăng tự nhiên |
% |
5.33 |
2.01 |
3.58 |
5.00 |
4.45 |
Trong giai đoạn 2016- 2020, so sánh giữa số người trong độ tuổi lao động và số lượng người ngoài độ tuổi lao động thấy tỷ lệ phụ thuộc dưới 50 tức dân số của tỉnh đang ở giai đoạn dân số vàng. Đây sẽ là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Dân số trong độ tuổi lao động có xu hướng tăng đã tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội và đặc biệt là cung cấp lực lượng lao động phục vụ cho các ngành kinh tế của tỉnh; tuy nhiên, đây cũng là một sức ép về vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động hàng năm.
Lao động tham gia khối ngành nông - lâm - ngư nghiệp: năm 2020, chiếm tỷ lệ khoảng 5.46% lực lượng lao động toàn tỉnh tương đương 50.453 người, tăng 1.954 người (0.21%) so với năm 2016, và tăng 4.126 người (0.45%) so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, số lượng lao động làm việc tham gia vào khu vực 1, trong đó có lao động tham gia vào ngành thuỷ sản có tỷ lệ tăng trưởng nhẹ. Tuy nhiên, lao động có xu hướng chuyển sang các khối ngành phi nông nghiệp hoặc lên các thành phố lớn khác như T.P HCM, Cần Thơ để làm việc có thu nhập cao hơn.
Thông qua các chương trình, dự án trong giai đoạn 2016 – 2020 tỉnh đã giải quyết việc làm cho hơn 20.190 lao động năm 2020, trong đó có 724 lao động xuất cảnh. Cũng trong năm 2020, tỉnh đã hỗ trợ dịch covid 226 tỷ đồng cho người dân và tỷ lệ hộ nghèo cũng giảm 1.45% so với cùng kỳ năm trước. Công tác giải quyết việc làm đã tác động làm giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống còn 2.55% khoảng 4.000 người.
Tỉnh Đồng Tháp có vị thế địa lý rất thuận lợi do nằm ở trung tâm vùng ĐBSCL, có hệ thống giao thông thủy và bộ đi đến các tỉnh, thành trong vùng một cách dễ dàng và thuận tiện để thúc đẩy kinh tế cho tỉnh cũng như khả năng phát triển các mối liên kết vùng.
Điều kiện khí hậu, thủy văn tương đối ổn định, ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió, bão hoặc các tai biến thiên nhiên, nền nhiệt độ cao,… là những điều kiện phù hợp cho sự sinh trưởng phát triển các giống loài thủy sản bản địa và các loài thủy sản du nhập.
Địa hình bằng phẳng cùng hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Đặc biệt với nguồn nước ngọt dồi dào nhận được từ sông Tiền và sông Hậu tạo sự thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp nói chung và thủy sản nói riêng, đặc biệt là nghề NTTS lồng bè trên sông.
Nguồn lợi thủy sản, thủy sinh vật đặc thù cho hệ sinh thái sông rạch khá phong phú, bên cạnh nguồn lợi thủy sản nhận được từ sông Tiền, sông Hậu thuộc hệ thống sông Mekong đặc biệt vào mùa mưa lũ góp phần gia tăng nguồn lợi thủy sản tự nhiên.
Chất lượng môi trường nước mặt các sông lớn như sông Tiền, sông Hậu,… nhìn chung còn khá tốt, đảm bảo cho sự phát triển các giống loài thuỷ sản cũng như là nguồn cung cấp nước cho sản xuất, sinh hoạt của nền kinh tế.
Lực lượng lao động dồi dào và có trình độ. Có truyền thống và tiềm năng về đào tạo, với hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề lớn, với cơ sở vật chất và kỹ thuật tốt, đảm bảo cho công tác đào tạo nguồn nhân lực về lĩnh vực thủy sản.
Tỉnh có lợi thế lớn về phát triển du lịch, do đó có tiềm năng lớn về phát triển du lịch sinh thái nghề cá và tiêu thụ thủy sản nội địa.
Hiện tượng giông, bão mặc dù có tần suất không cao, nhưng khi xuất hiện có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất của các ngành kinh tế, trong đó có lĩnh vực thủy sản. Một trong những khó khăn nổi cộm của ĐBSCL nói chung trong đó có Đồng Tháp, đó là hiện tượng “thiếu lũ, khô hạn”, hiện tượng “trong hóa” điều này gây khó khăn lớn về mặt lâu dài cho sản xuất nông nghiệp nói chung và thủy sản nói riêng.
Nguồn lợi thủy sinh vật có xu hướng suy giảm, đặc biệt là các giống loài có giá trị kinh tế. Hiện nay, do ảnh hưởng của các công trình thủy điện phía trên thượng nguồn sông Mekong cùng với tác động của biến đổi khí hậu đã gây hệ lụy không nhỏ đến sự sinh tồn và phát triển các giống loài thủy sản di cư hàng năm, làm mất tính đa dạng sinh học thủy vực sông. Vào mùa khô, mực nước các sông chính xuống rất thấp đã làm giảm sinh khối, kiệt quệ môi trường thủy sinh cũng như khó khăn trong cấp nước cho các ao nuôi thủy sản nội đồng. Đây là vấn đề bức xúc mà các nhà quản lý, các nhà khoa học cần phải đi sâu và tạo tiếng nói chung để góp phần bảo vệ và ổn định nguồn lợi thủy sản trong tương lai.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh tuy đạt mức cao trong giai đoạn 2016-2020. Tuy nhiên chưa bền vững và mức chuyển dịch cơ cấu còn chậm. Nhìn chung tình hình KT-XH của tỉnh tiếp tục phát triển khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực (khu vực I giảm dần và khu vực II, III) tuy nhiên vẫn còn chậm.
GRDP bình quân đầu người thấp hơn mức bình quân chung của cả nước, và khu vực ĐBSCL. Huy động vốn đầu tư cho phát triển Kinh tế - xã hội còn thấp so với tiềm năng.
Gần Tp. Vĩnh Long, TP. Cần Thơ là lợi thế lớn, tuy nhiên sẽ bị cạnh tranh về thu hút đầu tư và các nguồn lực khác từ bên ngoài, đặc biệt lao động bị cạnh tranh rất nhiều.
Nguồn nhân lực tuy dồi dào về số lượng nhưng trình độ chuyên môn kỹ thuật còn thấp, đặc biệt lao động ngành NTTS chưa được đào tạo theo kịp nhu cầu của ngành. Mặt khác xuất hiện sự dịch chuyển lao động ra khỏi tỉnh.
Chất lượng hệ thống giao thông bộ nông thôn còn nhiều yếu kém, chưa đủ điều kiện hấp dẫn các thành phần kinh tế đầu tư.
Chương II:
HIỆN TRẠNG NGÀNH THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2016 -2020
II.1.1. Diễn biến diện tích NTTS
Hoạt động nuôi trồng thủy sản tỉnh Đồng Tháp phát triển với nhiều loại hình sản xuất khác nhau và đối tượng nuôi cũng đa dạng, trong 5 năm trở lại đây diện tích NTTS có xu hướng tăng, năm 2016 toàn tỉnh có 5.835 ha thả nuôi đến năm 2020 diện tích nuôi tăng 326 ha. NTTS của tỉnh tập trung vào các đối tượng chủ lực như cá, đặc biệt là nuôi cá tra và nuôi tôm với các hình thức nuôi thâm canh và bán thâm canh (TC/BTC), số ít có áp dụng nuôi quảng canh (QC) và quảng canh cải tiến (QCCT).
v Diện tích phân theo loài thủy sản
Tại địa phương chủ yếu phát triển nuôi cá, đặt biệt là nuôi cá tra, diện tích nuôi cá vẫn chiếm phần lớn trong 5 năm vừa qua, năm 2020 diện tích nuôi cá chiếm đến 68,98% tổng diện tích nuôi.
Diện tích nuôi tôm chiếm 16,98 % trên tổng diện tích nuôi, năm 2016 toàn tỉnh chỉ có 991 ha nuôi tôm, cụ thể là nuôi tôm càng xanh, tôm thẻ thuần ngọt, đến năm 2018 diện tích nuôi tăng 24 ha và 2 năm trở lại đây diện tích nuôi tôm có giảm nhẹ còn 931 ha năm 2020. Một trong những nguyên nhân dẫn đến diện tích nuôi tôm tại tỉnh Đồng Tháp giảm do diện tích nuôi tôm càng xanh của địa phương giảm nhiều, nguyên nhân những năm gần đây tại địa phương không có lũ, nhu cầu thị trường không cao chỉ tập trung ở trong nước dẫn đến người dân ít chú trọng vào đầu tư nuôi đối tượng này.
Diện tích nuôi các loài thủy sản khác trong 4 năm 2016 – 2019 ít bị biến động. Cụ thể năm 2016 có 819 ha thả nuôi chiếm 14,03% tổng diện tích nuôi, đến năm 2019 diện tích nuôi tăng 61 ha và chỉ sau 1 năm diện tích nuôi đã giảm còn 3 ha (năm 2020) chiếm 13,61% tổng diện tích nuôi thời điểm đó.
Hình 2. Diện tích NTTS tỉnh Đồng Tháp phân theo đối tượng nuôi (Nguồn: Niên giám thống kê, 2020)
v Diện tích NTTS phân theo phương thức nuôi
Căn cứ vào những đối tượng thả nuôi của tỉnh Đồng Tháp, tại địa phương tập trung nuôi theo 2 hình thức TC/BTC đối với nuôi cá tra, nuôi tôm thẻ và QC/QCCT đối với nuôi tôm càng xanh và một số đối tượng khác. Cụ thể năm 2020 diện tích nuôi theo hình thức TC/BCT chiếm 98,22% (5.731 ha) tổng diện tích nuôi trong khi đó nuôi theo hình thức QC/QCCT chỉ có 104 ha chiếm 1,78% diện tích còn lại. Bởi những ưu điểm về quy mô nuôi, hình thức nuôi TC/ BTC phù hợp với các đối tượng nuôi cá hơn nên mô hình nuôi TC/BTC được ưa chuộng phát triển tại tỉnh Đồng Tháp.
Bảng 3. Diễn biến diện
tích NTTS tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 -2020
(Nguồn: Niên giám thống kê, 2020)
Nội dung |
ĐVT |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Phân theo phương thức nuôi |
Ha |
5.835 |
6.161 |
6.341 |
6.479 |
6.457 |
Diện tích nuôi thâm canh/bán thâm canh |
5.290 |
5.459 |
6.363 |
6.339 |
5.731 |
|
Diện tích nuôi quảng canh/ quảng canh cải tiến |
108 |
113 |
115 |
118 |
104 |
v Diện tích NTTS phân theo vùng nước nuôi
Hình 3. Diện tích NTTS
tỉnh Đồng Tháp phân theo vùng nước ngọt
(Nguồn: Niên giám thống kê, 2020).
Với vị trí địa lý đặc biệt nằm giữa 2 con sông lớn (sông Tiền, sông Hậu), hệ thống kênh rạch chằng chịt cung cấp nguồn nước ngọt dồi dào cho tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nuôi thủy sản nước ngọt. Diện tích nuôi thủy sản nước ngọt có xu hướng tăng quan các năm. Năm 2016 toàn tỉnh có 5.835 ha nuôi, sau 5 năm diện tích nuôi đã tăng lên 6.457 ha.
v Diện tích NTTS phân theo địa phương
Diện tích nuôi nằm rải rác khắp các huyện trong tỉnh có vùng nước ngọt, tập trung chủ yếu tại một số thành phố, huyện như: Tân Hồng, Tam Nông, Thanh Bình, Cao Lãnh, Châu Thành và phân bố rải rác ở các thị trấn/ xã như Cao Lãnh, Sa Đéc, Lấp Vò,…. Hoạt động nuôi trồng thủy sản phát triển nhất tại huyện Cao Lãnh với 1.575 ha vào năm 2019 chiếm 26,99% trên tổng diện tích nuôi, và tăng lên 1.821 ha vào năm 2020 chiếm 28,2% diện tích nuôi tại thời điểm này. Hoạt động NTTS tại Thành phố Cao Lãnh không phát triển nhiều chỉ có 114 ha nuôi vào năm 2020, tuy nhiên diện tích nuôi tại Cao Lãnh cũng có xu hướng phát triển qua các năm.
Bảng 4. Diện tích NTTS tỉnh Đồng Tháp GĐ 2016-2020, (Nguồn: Niên giám thống kê, 2020)
Năm |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
TỔNG SỐ - TOTAL |
5.835 |
6.161 |
6.341 |
6.479 |
6.457 |
1. Thành Phố Cao Lãnh |
89 |
103 |
110 |
115 |
114 |
2. Thành Phố Sa Đéc |
112 |
126 |
142 |
145 |
144 |
3. Thành phố Hồng Ngự |
320 |
382 |
415 |
420 |
419 |
4. Huyện Tân Hồng |
467 |
486 |
499 |
514 |
505 |
5. Huyện Hồng Ngự |
246 |
266 |
273 |
280 |
280 |
6. Huyện Tam Nông |
885 |
939 |
996 |
988 |
995 |
7. Huyện Thanh Bình |
495 |
516 |
552 |
576 |
560 |
8. Huyện Tháp Mười |
365 |
384 |
340 |
351 |
335 |
9. Huyện Cao Lãnh |
1.575 |
1.619 |
1.765 |
1.793 |
1.821 |
10. Huyện Lấp Vò |
296 |
318 |
204 |
209 |
206 |
11. Huyện Lai Vung |
143 |
157 |
172 |
178 |
166 |
12. Huyện Châu Thành |
842 |
865 |
873 |
910 |
912 |
II.1.2. Diễn biến, cơ cấu về sản lượng và năng suất NTTS
v Năng suất nuôi
Năng suất nuôi tăng qua các năm cho thấy hoạt động NTTS tại địa phương khá hiệu quả, năm 2016 năng suất đạt 116,271 tấn/ha sau 5 năm năng suất hoạt động NTTS tăng 4,775 tấn/ha, năng suất cao nhất vào năm 2019 đạt 124,799 tấn/ha.
Riêng năm 2020 năng suất nuôi có giảm nhẹ 3,753 tấn/ha so với năm 2019, một trong những nguyên nhân dẫn đến năng suất năm 2020 giảm có thể do diện tích mặt nước thả nuôi giảm hoặc mật độ thả và tỷ lệ sống ở các vụ năm 2020 thấp.
Bảng 5. Năng suất NTTS
tỉnh Đồng Tháp GĐ 2016 – 2020
(Nguồn: Báo cáo hoạt động NTTS (Sở NN&PTNN, 2021)
Nội dung |
ĐVT |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Diện tích TN |
Ha |
5.835 |
6.161 |
6.341 |
6.479 |
6.457 |
Diện tích MN |
Ha |
4.084,5 |
4.312,7 |
4.438,7 |
4.535,3 |
4.519,9 |
Sản lượng |
Tấn |
474.909 |
508.642 |
530.207 |
566.003 |
547.116 |
Năng suất |
Tấn/ha |
116,271 |
117,940 |
119,451 |
124,799 |
121,046 |
v Sản lượng
Sản lượng nuôi phụ thuộc vào nhiều yếu tố từ diện tích thả nuôi, chất lượng con giống đến mô hình nuôi, cơ sở hạ tầng trong ao nuôi và kỹ thuật chăm sóc trong quá trình nuôi, điều kiện môi trường,.. là các yếu tố quyết định đến hiệu quả nuôi thể hiện qua năng suất, sản lượng.
Bảng 6. Sản lượng NTTS
tỉnh Đồng Tháp phân theo đối tượng nuôi
(Nguồn: Niên giám thống kê, 2020)
Năm |
ĐVT |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Tổng |
Tấn |
474.909 |
508.642 |
530.207 |
566.003 |
547.116 |
Cá |
Tấn |
425.909 |
477.744 |
497.211 |
535.995 |
516.516 |
Tôm |
Tấn |
688 |
893 |
1.976 |
1.448 |
1.679 |
Thủy sản khác |
Tấn |
48.312 |
30.005 |
31.020 |
28.560 |
28.921 |
Sản lượng NTTS tăng đều qua các năm, năm 2016 hoạt động NTTS thu về 474.909 tấn sản lượng trong đó sản lượng cá chiếm đến 89,68% tổng sản lượng thu được, sản lượng các loài thủy sản khác chiếm 10,17% còn lại là sản lượng nuôi tôm 0,15% (688 tấn). Đến năm 2020 sản lượng nuôi cá vẫn giữ vị trí đầu với 561.516 tấn tăng 90.607 tấn so với năm 2016, sản lượng thủy sản khác vẫn giữa vị trí thứ 2 với 28.921 tấn và 1.679 tấn là sản lượng nuôi các loài thủy sản khác.
v Một số đối tượng nuôi tiềm năng
- Cá tra
Cá tra là một trong những đối tượng chủ lực trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản của tỉnh. Trong những năm qua, Đồng Tháp đã hình thành các vùng sản xuất chuyên canh tập trung quy mô lớn tại các huyện Thanh Bình, Tam Nông, Tân Hồng, Châu Thành và huyện Cao Lãnh. Tỉnh Đồng Tháp đã cấp mã số nhận diện vùng nuôi với gần 100% diện tích nuôi cá tra thương phẩm; trong đó, 60% diện tích thả nuôi cá tra đạt chuẩn quốc tế.
Diện tích nuôi cá tra tại tỉnh có xu hướng tăng nhưng không nhiều, năm 2016 toàn tỉnh có 2.192 ha thả nuôi sau 5 năm tỉnh đã phát triển thêm 413 ha (2.623 ha năm 2020). Với diện tích thả nuôi năm 2016 sản lượng thu về 417.543 tấn, đến năm 2020 sản lượng thu được đạt 455.221 tấn tăng 37.678 tấn so với năm 2016.
Trong giai đoạn 2016 – 2020, diễn biến về năng suất cá tra tăng giảm không đều, cụ thể năm 2016 năng suất bình quân đạt 224,12 tấn/ha, đến năm 2020 năng suất đạt 200,18 tấn/ha. Nhìn chung năng suất có sự biến động, năm 2018 năng suất đạt 235,88 tấn/ha giảm 5,61 tấn/ha so với năm 2017 (241,5 tấn/ha) và năm 2020 giảm 39,85 tấn/ha so với năm 2019 (240,03 tấn/ha)Nguyên nhân dẫn đến năng suất nuôi có sự biến động không đều là do mật độ thả nuôi tại các thời điểm khác nhau, chất lượng con giống và tỷ lệ sống cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến có sự biến động không đều trong nuôi cá tra.
Bảng 7. Diện
tích, sản lượng nuôi cá Tra tỉnh Đồng Tháp GĐ 2016 – 2020
(Nguồn: Báo cáo hoạt động NTTS (Sở NN&PTNN, 2021)
Chỉ tiêu |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Diện tích TN |
2.192 |
2.345 |
2.450 |
2.600 |
2.623 |
Diện tích lũy kế |
1.863 |
1.993 |
2.166 |
2.208 |
2.274 |
Sản lượng |
417,543 |
481,306 |
510,933 |
530,005 |
455,221 |
- Cá lóc
Cá lóc là đối tượng tương đối dễ nuôi, có thể nuôi với nhiều mô hình khác nhau như nuôi trong ao đất, ao nổi, lồng bèo và có thể nuôi quy mô nhỏ để xóa đói giảm nghèo hoặc nuôi thâm canh với mật độ cao. Hiện nay, một số huyện như Hồng Ngự, Tam Nông và Cao Lãnh phát triển nuôi cá lóc. Các hộ nuôi cá lóc đa phần đều có nhiều năm kinh nghiệm nuôi cá. Có một số hộ vừa sản xuất giống kết hợp với ương và nuôi hoặc các hộ ương kết hợp với nuôi nhằm chủ động được nguồn giống, giảm giá thành sản xuất và kiểm tra được chất lượng con giống cho nuôi thương phẩm.
Hiện nay, thị trường tiêu thụ cá lóc khá đa dạng cả trong vào ngoài nước, các mặt hàng chế biến từ cá lóc như khô, chà bông, mắm cá lóc, lạp xưởng,..được tiêu thụ ở các tỉnh lân cận và xuất khẩu sang các nước như Thái Lan, Campuchia, Lào,…
Nhìn chung, đối tượng cá lóc có những thuận lợi về thị trường tiêu thụ tốt, nhu cầu thị trường cao, cá lóc là loại cá dễ nuôi, cá lóc có khả năng chịu đựng cao với điều kiện bất lợi của môi trường, nguồn con giống dồi dào, thích hợp để phát triển mở rộng mô hình nuôi tại tỉnh Đồng Tháp. Tuy nhiên, để hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cần chú trọng vào các yếu tố đầu vào như con giống, kỹ thuật nuôi, hạ tầng và cả đầu ra về thị trường lâu dài.
- Cá điêu hồng
Nuôi cá điêu hồng cũng là một trong những đối tượng đầy tiềm năng của tỉnh, bởi trong tương lai đây là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta nói chung và tỉnh Đồng Tháp nói riêng. Tỉnh có lợi thế tự nhiên rất lớn để phát triển cá điêu hồng, diện tích nuôi trong lồng, bè không ngừng tăng theo từng năm, hoạt động nuôi tập trung chủ yếu ở các huyện: Cao Lãnh, Thanh Bình, Châu Thành và TP. Cao Lãnh.
Thị trường tiêu thụ cá điêu hồng phần lớn là trong nước, thông qua các chợ đầu mối, ngoài ra hiện nay nhờ các công ty thủy sản, các chương trình, dự án đầu tư nhằm tìm đầu ra cho sản phẩm cá điêu hồng như: xây dựng các chuỗi liên kết tiêu thụ cá điêu hồng,đã đem lại hiệu quả cao trong việc đảm bảo sự ổn định về đầu ra cho sản phẩm, gắn kết mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với hộ nuôi, nâng cao chất lượng sản phẩm, dễ dàng trong việc truy suất ngồn gốc và mở rộng thị trường tiêu thụ ngoài nước, hiện nay các sản phẩm từ cá điêu hồng của tỉnh đã được xuất khẩu sang hơn 20 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Ngoài các tượng chủ lực, tiềm năng như đã đề cập ở trên, Đồng Tháp có rất nhiều đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, trong báo cáo này chúng tôi đề xuất việc xác định đối tượng chủ lực dựa vào nhu cầu thị trường nên để các chủ thể sản xuất tự điều chỉnh dưới sự định hướng của cơ quan quản lý liên quan, để đáp ứng được quy luật cung cầu của thị trường, hạn chế đóng khung đối tượng chủ lực khi chưa có những nhận định chính xác, sẽ để lại hệ lụy lớn cho quá trình sản xuất, tiềm ẩn nhiều rủi ro.
II.1.3. Sản xuất và cung ứng con giống
a) Hệ thống và năng lực sản xuất
v Đối với đối tượng chủ lực (Cá tra)
Đồng Tháp là một trong các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long phát triển thủy sản mạnh, đặc biệt là cá tra. Tỉnh là cái nôi của nghề sản xuất giống cá tra, đứng đầu cả nước về sản xuất giống, nuôi thương phẩm và chế biến cá tra xuất khẩu.
- Toàn Tỉnh có 89 cơ sở vào năm 2016. Đến năm 2020 là 76 cơ sở. Hiện nay, toàn Tỉnh có khoảng 189.000 con cá bố mẹ, trong đó có khoảng 30.000 con cá tra bố mẹ chọn giống cải thiện di truyền về tốc độ tăng trưởng từ Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II, hàng năm cung cấp ra thị trường trong và ngoài Tỉnh khoảng 20 tỷ con cá tra bột.
- Bên cạnh đó, Tỉnh có trên 1.316 cơ sở cơ sở ương dưỡng giống cá tra vào năm 2016 và ổn định trên 1.100 cơ sở cho đến nay. Hàng năm, cung cấp ra thị trường khoảng 1,3 tỷ con cá tra giống.
v Đối tượng nuôi tiềm năng:
- Đối với cá điêu hồng: Nguồn cá bột chủ yếu được mua từ tỉnh Tiền Giang, cá chủ yếu được ương dưỡng trong ao đất và lồng bè. Số lượng cơ sở ương dưỡng giảm từ 86 cơ sở năm 2015 xuống còn 37 cơ sở vào năm 2020.
- Đối với tôm càng xanh: Toàn Tỉnh có 24 cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống tôm càng xanh, số cơ sở này ổn định cho đến nay. Giai đoạn từ năm 2016 đến nay, cơ sở sản xuất tiếp cận, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất (nuôi vỗ tôm bố mẹ,…) kiểm soát chất lượng tôm bố mẹ nâng cao chất lượng con giống; sản xuất tôm càng xanh toàn đực bằng phương pháp vi phẫu. Hàng năm, 2 cung cấp khoảng 300 triệu con tôm post ra thị trường chủ yếu tiêu thụ tại các tỉnh Bạc Liêu, Kiên Giang.
- Đối với cá rô/cá điêu hồng: Toàn tỉnh có 37 cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống năm 2020. Số lượng cơ sở tăng giảm trong giai đoạn 2016-2020.
b) Kết quả sản xuất, ương dưỡng giống
v Đối tượng chủ lực (Cá tra)
Giai đoạn 2016 - 2020, các cơ sở sản xuất của Tỉnh cung cấp cho thị trường từ 13 tỷ - 28 tỷ con cá tra bột và khoảng 1 tỷ - 1,8 tỷ con cá tra giống. Tuy nhiên, năm 2020 do do tình hình dịch bệnh Covid – 19, xuất khẩu cá tra thương phẩm gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến tình hình sản xuất giống, dẫn đến sản lượng cá giống giảm mạnh, còn khoảng là 1,299 triệu con.
v Đối tượng nuôi tiềm năng
- Đối với cá điêu hồng: Sản lượng cá giống ương dưỡng trong Tỉnh tăng theo từng năm, từ 101 triệu con năm 2016, tăng lên gần 1,5 lần vào năm 2020, đạt khoảng 142 triệu con.
- Đối với tôm càng xanh: Sản lượng tôm post cung cấp ra thị trường trong và ngoài tỉnh tăng gấp 3 lần từ năm 2011 đến năm 2020, từ trên 120 triệu con lên 363,3 triệu con.
- Đối với cá rô phi/cá điêu hồng: đó nhu cầu về con giống là rất lớn, đặc biệt là cá sặc rằn. Với sản lượng ương dưỡng giống tăng, đạt bột cá gần 142 triệu con/năm.
Bảng 8. Sản xuất và
ương dưỡng giống thủy sản của tỉnh Đồng Tháp
(Nguồn: Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy
sản tỉnh Đồng Tháp, 2020)
TT |
Các chỉ tiêu thống kê |
Đơn vị |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
1 |
Tổng số cơ sở sản xuất |
Cơ sở |
46,0 |
50,0 |
50,0 |
41,0 |
40,0 |
2 |
Sản lượng sản xuất thực tế |
Tr.bột/ năm |
976,7 |
1.274,0 |
2.067,7 |
1.294,1 |
1.274,6 |
3 |
Tổng số cơ sở ương |
Cơ sở |
170,0 |
198,0 |
170,0 |
137,0 |
137,0 |
|
Tôm càng xanh |
|
- |
- |
- |
- |
- |
|
Cá rô phi/ cá điêu hồng |
|
101,0 |
76,0 |
63,0 |
43,0 |
37,0 |
|
Các loài bản địa (thát lát, sặc rằn...) |
|
10 |
10,0 |
19,0 |
20,0 |
15,0 |
|
Ếch |
|
28,0 |
50,0 |
50,0 |
39,0 |
64,0 |
|
Khác ..... |
|
41,0 |
32,0 |
10,0 |
13,0 |
10,0 |
4 |
Sản lượng giống ương |
Triệu con |
497,6 |
349,8 |
506,8 |
518,0 |
605,9 |
|
Tôm càng xanh |
|
- |
- |
- |
- |
134 |
|
Cá rô phi/ cá điêu hồng |
|
67,0 |
67,8 |
66,4 |
102,5 |
142,0 |
|
Các loài bản địa (thát lát, sặc rằn...) |
|
- |
53,6 |
56,5 |
40,7 |
98,6 |
|
Ếch |
|
93,8 |
96,5 |
119,5 |
85,7 |
130,0 |
|
Khác ..... |
|
336,7 |
67,5 |
208,6 |
243,4 |
169,5 |
5 |
Sản xuất giống Cá tra |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số cơ sở sản xuất |
Cơ sở |
76,0 |
68,0 |
63,0 |
71,0 |
76,0 |
|
Sản lượng sản xuất thực tế |
Tr.bột/ năm |
13.235,6 |
15.659,0 |
22.900,8 |
26.189,4 |
22.500,0 |
|
Tổng số cơ sở ương |
Cơ sở |
1.150,0 |
1.160,0 |
1.100,0 |
1.250,0 |
1.104,0 |
|
Sản lượng ương giống |
Triệu con |
1.023,9 |
1.752,5 |
1.749,6 |
1.803,4 |
1.299,1 |
II.1.4. Sản xuất và cung ứng thức ăn, thuốc thú y thủy sản
Với diện tích thả nuôi tại tỉnh khá lớn, hoạt động NTTS cũng đang phát triển từng ngày đòi hỏi nhu cầu sử dụng thức ăn, thuốc trong hoạt động NTTS cao. Đến nay, toàn tỉnh có 21/23 nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản đang hoạt động với sản lượng thức ăn cá tra sản xuất năm 2020 là 1.466.449 tấn, cung cấp đủ cho nuôi trồng thủy sản và sản xuất giống của địa phương (khoảng 883.200 tấn chiếm khoảng 60,2%) và phần còn lại 583.249 tấn (chiếm 39,8%) cung cấp cho thị trường ngoài tỉnh.
Đa số các cơ sở nuôi cá tra thương phẩm sử dụng thức ăn công nghiệp (loại 26% đạm), theo khảo sát trong thời gian qua hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) của cá thương phẩm khoảng 1,55 – 1,65; quá trình kiểm soát chất lượng các loại thức ăn luôn được cơ quan quản lý chuyên ngành kiểm tra, không phát hiện có thức ăn kém chất lượng.
Việc sử dụng thuốc thú y, thủy sản và chế phẩm sinh học dùng trong quá trình sản xuất giống chưa được giám sát chặt chẽ. Tình hình diễn biến phức tạp của các loại bệnh trên cá tra giống (tần suất thường xuyên, khó điều trị, tỷ lệ hao hụt cao,…) nên việc sử dụng thuốc thú y, thủy sản, hóa chất và chế phẩm sinh học nhiều hơn.
II.1.5. Công tác khuyến ngư và chuyển giao công nghệ
Các hoạt động khuyến ngư, chuyển giao khoa học công nghệ đã lần lượt được áp dụng vào sản xuất thuỷ sản từ khâu sản xuất giống, nuôi thịt, chế biến và xuất khẩu. Trên lĩnh vực sản xuất giống đã chủ động được con giống, thực hiện việc gia hoá và thay đổi đàn giống bố mẹ làm giảm tỷ lệ hao hụt trong quá trình ương giống, nuôi thịt, cũng như gia tăng phẩm chất thịt ở đối tượng nuôi. Kỹ thuật nuôi ngày một hoàn thiện, và diện tích nuôi trồng thủy sản áp dụng các tiêu chuẩn gia tăng qua các năm. Các tiêu chuẩn áp dụng và đạt chứng nhận chủ yếu bao gồm Globalgap, ASC, BAP, VietGap, chủ yếu là trên cá tra nuôi thương phẩm. Từ 202.14ha diện tích nuôi cá tra thương phẩm áp dụng các tiêu chuẩn năm 2011, tăng lên 845,89ha vào năm 2020. Diện tích áp dụng chủ yếu là của doanh nghiệp nuôi cá tra chế biến xuất khẩu, chiếm trên trên 90%, còn lại là của các hộ nuôi nuôi nhỏ lẻ nhưng có liên kết với doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước và quốc tế là một yêu cầu tất yếu trong việc nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi cá tra xuất khẩu nhằm đảm bảo thực hiện tốt các quy định về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và đáp ứng nhu cầu của các thị trường nhập khẩu hiện nay.
Năm 2016 tỉnh Đồng Tháp dựa trên các quy định về chính sách hỗ trợ của Trung ương đã ban hành Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND về quy định mức chi thực hiện chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Đến nay, Tỉnh đã thực hiện hỗ trợ chứng nhận cho 177,06 ha nuôi cá tra thương phẩm (gồm hỗ trợ theo Quyết định 06/2016/QĐ-UBND là 154,83 ha; hỗ trợ từ chương trình Dự án của Tổng cục Thủy sản là 22,23 ha); Hỗ trợ 7,35ha nuôi cá sặc rằn thương phẩm được chứng nhận VietGAP.
II.1.6. Hiệu quả kinh tế một số mô hình nuôi thủy sản phổ biến trong tỉnh và hiệu quả kinh tế
a) Hiệu quả kinh tế
v Hiệu quả kinh tế so với sản xuất nông nghiệp
Bảng 9. Giá trị và cơ cấu
giá trị ngành nông nghiệp - thuỷ sản giai đoạn 2016-2020
(Nguồn: Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tỉnh Đồng
Tháp, 2020)
Danh mục |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
1. Giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) (triệu đồng) |
|||||
- Nông nghiệp |
25.398.180 |
25.890.123 |
30.290.716 |
31.093.673 |
32.239.472 |
- Thủy sản |
9.918.497 |
10.584.986 |
10.980.765 |
11.671.107 |
11.426.860 |
2. Tốc độ tăng GTSX (%) |
|||||
Nông nghiệp |
3.48 |
1.94 |
7.44 |
2.65 |
3.68 |
Thủy sản |
1.24 |
6.72 |
3.74 |
6.29 |
-2.09 |
3. Giá trị sản xuất (theo giá thực tế) (triệu đồng) |
|||||
Nông nghiệp |
33.096.777 |
33.725.946 |
41.980.776 |
43.956.785 |
48.451.328 |
Thủy sản |
13.282.335 |
14.033.048 |
15.268.759 |
16.435.744 |
15.752.398 |
4. Cơ cấu GTSX (giá thực tế) (%) |
|||||
Nông nghiệp |
65.16 |
65.06 |
72.17 |
71.68 |
74.38 |
Thủy sản |
26.15 |
27.07 |
26.25 |
26.80 |
24.18 |
Theo số liệu thống kê của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tỉnh Đồng Tháp, giá trị sản xuất (GTSX) của ngành thuỷ sản giai đoạn 2016-2020 nhìn chung có bước tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng từ 1.24% (2016) lên 6.29% (2019), tuy nhiên vào năm 2020 thì có sự giảm nhẹ 2.09% so với cùng kỳ năm trước. So với ngành nông nghiệp, thuỷ sản chiếm trung bình khoảng 25% trong cơ cấu GTSX của cả khu vực 1 và khoảng 1/3 của ngành nông nghiệp.
v Hiệu quả so với một số mô hình chính khác
Theo Sở NN&PTNT Đồng Tháp, địa phương có diện tích và sản lượng nuôi cá tra lớn nhất cả nước. Tỉnh là cái nôi của nghề sản xuất giống cá tra, đứng đầu cả nước về sản xuất giống, nuôi thương phẩm và chế biến cá tra xuất khẩu. Tới giữa tháng 8/2021, giá cá tra nguyên liệu giảm xuống còn 20.500 – 21.500 đồng/kg. So với mức giá trước dịch Covid – 19 là 26.000 – 27.000 đồng/kg thì người nuôi sẽ có mức lợi nhuận khá cao. Vì thế, mô hình này cũng là mô hình phổ biến được người dân lựa chọn nhiều nhất.
Do phần lớn các đối tượng thủy sản trên địa bàn tỉnh được nuôi chủ yếu dưới hình thức nuôi thâm canh và đặc biệt là cá tra, nên các hình thức nuôi cá mương vườn, cá ruộng lúa và nuôi kết hợp vẫn tồn tại nhưng diện tích chiếm không nhiều.
- Nuôi cá điêu hồng hiện đang phổ biến với mô hình nuôi lồng bè, mức đầu tư bình quân khoảng 150 triệu/lồng bè sau 6 tháng cho lợi nhuận là 60 - 65 triệu, tỷ suất lợi nhuận là khoảng 30%, nuôi ao tùy theo quy mô mà đòi hỏi mức đầu tư khác nhau và thường cho tỷ suất lợi nhuận thấp hơn (21%). Tuy nhiên, nuôi cá lồng bè việc phát triển mở rộng diện tích là rất khó do những khu vực đủ điều kiện cho nuôi lồng bè không nhiều, quá trình nuôi phụ thuộc khá nhiều vào điều kiện môi trường bên ngoài.
- Nuôi cá mương vườn và nuôi cá ruộng lúa với mức đầu tư thấp song cho tỷ suất lợi nhuận/năm khá cao, lần lượt là 62% và 43%. Tuy mức độ lợi nhuận trên một đơn vị diện tích không cao nhưng đây lại là 02 hình thức được nhiều người dân lựa chọn do tận dụng được diện tích mặt nước sẵn có, yêu cầu về vốn, về kỹ thuật, quản lý lại không nhiều và mức độ rủi ro thấp.
- Nuôi cá kết hợp (thường là cá rô, cá sặc rằn,…) cho lợi nhuận thấp hơn do năng suất nuôi và giá tiêu thụ của các loài cá này không cao. Tương tự với mô hình nuôi cá mương vườn và nuôi cá ruộng lúa, đây là hình thức nuôi có mức đầu tư thấp, có thể tận dụng những ao đầm nhỏ sẵn có, yêu cầu về điều kiện môi trường, kỹ thuật quản lý không cao nên cũng phù hợp với khả năng của nhiều hộ dân vốn ít và kỹ thuật nuôi còn hạn chế.
b) Hiệu quả về mặt xã hội - môi trường
Tăng thu nhập cho người dân trên một đơn vị diện tích canh tác, góp phần xóa đói giảm nghèo, và mở ra cơ hội làm giàu đối với các mô hình nuôi thâm canh năng suất cao.
- Giải quyết lao động, việc làm khu vực nông thôn.
- Góp phần bảo vệ môi trường - nguồn lợi.
- Hình thành mô hình sản xuất dạng tổ hợp tác, quá trình tham gia tổ hợp tác, các thành viên thường xuyên chia sẻ những kinh nghiệm được coi như “bí quyết riêng” để đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị trường, phát triển thương hiệu thuỷ sản của địa phương.
- Nâng cao kiến thức cho người dân thông qua các lớp tập huấn, tuyên truyền. Thực hiện theo Kế hoạch số 162/KH-SNN ngày 20/01/2021 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã được phê duyệt kinh phí tại Công văn số 90/UBND-KT ngày 08/02/2021 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh (đã thực hiện xong). Cụ thể như lớp đào tạo, tập huấn chuyển giao kỹ thuật vào sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao; Tuyên truyền, tổ chức tham quan nâng cao trình độ kỹ thuật, nhân rộng mô hình trình diễn; tuyển chọn dự án khuyến ngư trong sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao theo các quy định hiện hành. (Kế hoạch số 222/KH-UBND của UBND tỉnh ngày 15/10/2018 về Triển khai thực hiện Đề án liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018-2025).
- Tổ chức sản xuất tập trung, tạo sản phẩm mang tính hàng hóa, dễ tiêu thụ và hạn chế tình trạng tư thương ép giá.
Phần lớn lượng giống cung cấp cho các cơ sở nuôi thương phẩm có nguồn gốc tại địa phương, phần còn lại được cung cấp từ các tỉnh lân cận như Tiền Giang, Vĩnh Long, An Giang. Việc cung ứng nguồn giống này được thực hiện trực tiếp giữa các cơ sở nuôi thương phẩm và các cơ sở sản xuất giống hoặc thông qua các thương lái. Các cơ sở nuôi thương phẩm mua thức ăn, thuốc, hóa chất trực tiếp từ các nhà máy sản xuất thuốc, thức ăn thủy sản hoặc thông qua các cơ sở kinh doanh thuốc, thức ăn thủy sản trên địa bàn.
Các sản phẩm thương phẩm từ các cơ sở nuôi thương phẩm chủ yếu được các nhà máy hợp đồng và thu mua trực tiếp (đối với cá tra, basa) hoặc thông qua thương lái thu mua, phân loại và bán lại cho các nhà máy chế biến hoặc tiêu thụ tại thị trường nội địa đối với các đối tượng khác. Hiện hay, một số cơ sở nuôi thương phẩm là vùng nuôi của nhà máy chế biến hoặc có hợp đồng bao tiêu sản phẩm với các nhà máy chế biến nên việc mua bán trao đổi diễn ra khá thuận lợi.
Hình 4. Biểu đồ thể hiện quy trình tổ chức sản
xuất
(Nguồn: Nhóm thực hiện nghiên cứu Quy hoạch
thủy sản tỉnh Đồng Tháp, 2021)
Hoạt động sản xuất được các cơ quan chức năng của tỉnh, huyện kiểm tra, giám sát kiểm soát chưa được chặt chẽ về mùa vụ sản xuất, giống thả,... Tuy nhiên do quy mô sản xuất nhỏ lẻ, phân tán nên mức độ kiểm tra cũng như các hoạt động hỗ trợ sản xuất gặp rất nhiều khó khăn. Các cơ quan chuyên ngành cũng thường xuyên mở các lớp tập huấn về kỹ thuật, thông tin cho người nuôi các thông tin về thị trường, kỹ thuật thông qua các phương tiện thông tin.
Sở NN và PTNT là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động NTTS nước ngọt trên phạm vi toàn tỉnh. Phòng Nông nghiệp và PTNT thực hiện chức năng giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về hoạt động NTTS trên địa bàn huyện. Các Chi cục chuyên ngành trực thuộc Sở như Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản,…thực hiện quản lý theo phân công, phân cấp của pháp luật về các nhiệm vụ sau:
- Con giống và chất lượng con giống: kiểm dịch nguồn giống sản xuất và các vấn đề về vệ sinh thú y …
- Hoạt động nuôi thương phẩm: Quản lý vùng nuôi, mùa vụ nuôi, phối hợp với các ngành liên quan quản lý về vệ sinh môi trường và phòng chống dịch bệnh.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ thú y thủy sản: kiểm soát về chất lượng của các loại thuốc, hóa chất, thức ăn.
- Quá trình thực hiện chức năng quản lý, Sở NN&PTNT có sự phối hợp với UBND cấp huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh NTTS trên địa bàn.
Bên cạnh đó, UBND tỉnh chỉ đạo Sở NN&PTNT tăng cường công tác quản lý, kiểm tra việc đăng ký đối với hình thức nuôi thủy sản lồng bè và đối tượng chủ lực; kiểm tra, hướng dẫn, yêu cầu cơ sở nuôi thủy sản thực hiện theo Nghị định Chính phủ số 55/2-17/NĐ-CP quy định về nuôi thủy sản, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra.
Việc thực hiện Quyết định số 1802/QĐ-BNN-QLCL ngày 22/5/2020 ban hành “Chương trình kiểm soát An toàn thực phẩm cá và các sản phẩm cá bộ Siluriformes xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ” đặt ra nhiều nhiệm vụ kiểm soát chặt chẽ hơn, từ khâu đầu vào đến đầu ra theo chuỗi liên kết. Cụ thể: 1) Kiểm soát tại công đoạn nuôi, thu hoạch (đối với cơ sở nuôi cá da trơn cung cấp nguyên liệu, kiểm soát điều kiện đảm bảo ATTP cơ sở nuôi); 2) Kiểm soát tại công đoạn vận chuyển đến cơ sở chế biến (tàu/ghe, xe); 3) Kiểm tra chất lượng cá khi tiếp nhận tại cơ sở chế biến; 4) Kiểm soát điều kiện đảm bảo ATTP trong quá trình vận chuyển và 5)Yêu cầu đối với sản phẩm xuất khẩu.
Được sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ đạo, cũng với sự phối hợp chặt chẽ của các sở ngành, đoàn thể có liên quan nên công tác quản lý, đảm bảo ATTP được tiến hành thuận lợi. Tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp (thực hiện giãn xã hội) nên ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ.
II.2.1. Quy mô nghề khai thác thủy sản
v Diễn biến số lượng tàu thuyền và cơ cấu nghề khai thác thủy sản
Là tỉnh nội đồng nên hoạt động khai thác thủy sản tại địa phương không phát triển so với các lĩnh vực khác, quy mô khai thác nhỏ, đa số sử dụng ghe, xuồng dưới hình thức lưỡng dụng, vừa làm phương tiện chuyên chở, đi lại, vừa làm phương tiện đánh bắt thủy sản vào những mùa nước. Năm 2020 toàn tỉnh có 500 ghe thuyền có chiều dài 6 – 12m với công suất từ 20 – 30 CV, giảm 49 chiếc so với năm 2019. Trên thực tế khó có thể thống kê đầy đủ số lượng ghe thuyền hoạt động nghề khai thác tại địa phương tàu hoạt động nghề cấm, bởi hiện nay phân bố rải rác và thuộc quyền quản lý của địa phương (các huyện), nhiều nghề quy mô hoạt động nhỏ lẻ, khai thác theo hộ gia đình, hoạt động ở vùng ven sông.
Nghề khai thác thủy sản tỉnh Đồng Tháp khá đa dạng và phong phú, với nhiều loại hình ngư cụ đánh bắt khác nhau như: ngư cụ chài, cào, lưới rê (thả trôi, cố định), nghề đáy, đăng, dớn, câu, vợt… Toàn tỉnh có trên 20 loại ngư cụ khác nhau hoạt động trên các ngư trường ở 2 mức độ: chuyên nghiệp, bán chuyên nghiệp hoạt động mang tính thời vụ.
Bảng 10. Một số ngư cụ
khai thác của tỉnh Đồng Tháp
(Nguồn: Điều tra của PVKT&QHTS Phía Nam, 2021)
STT |
Loại nghề |
Thời gian KT chính trong năm |
Đối tượng khai thác |
Ngư trường chủ yếu |
Phương tiện |
1 |
Đăng đáy |
Tháng 10-3 năm sau |
cá, tép, tôm |
Sông lớn |
thủ công/ cơ giới |
2 |
Chà |
Tháng 12-2 năm sau |
cá, tép, tôm |
Các sông |
thủ công/ cơ giới |
3 |
Cào |
Quanh năm |
cá, tép, tôm |
Sông lớn |
Cơ giới |
4 |
Lưới rê |
Quanh năm |
cá, tép, tôm |
Sông lớn, kênh, nội đồng |
thủ công/ cơ giới |
5 |
Te |
Quanh năm |
cá, tép, tôm |
Sông lớn, kênh, nội đồng |
thủ công/ cơ giới |
6 |
Nò, lờ, lợp |
Mùa nước lên |
Lươn, cá, tôm |
Sông, kênh, rạch |
thủ công |
7 |
Chài quăng |
Quanh năm |
cá, tôm |
Sông, kênh, rạch |
thủ công/ cơ giới |
8 |
Câu |
Quanh năm |
cá, tôm |
Sông |
thủ công/ cơ giới |
9 |
Ngư cụ khác |
Quanh năm |
cá, tôm |
Sông, rạch, ruộng |
thủ công/ cơ giới |
Bên cạnh những ngư cụ có tính chọn lọc, ít tác động xấu đến nguồn lợi thì một số nghề như te, nghề cào, đăng và các nghề đáy khác, hoạt động đánh bắt thủy sản tại địa phương ở những năm trước diễn biến rất phức tạp. Những năm gần đây hoạt động nghề khai thác tại địa phương đang có xu hướng giảm lượng thuyền ghe nguyên nhân do thực hiện theo Thông Tư 19/2018/TT – BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ NN&PTNT và Thông Tư 01/2021/TT-BNNPTNT ngày 18/1/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19 hướng dẫn về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trong đó quy định rõ cấm các nghề lồng xếp, lưới kéo, đăng đáy, te,…hoạt động vùng nội đồng.
v Khu vực khai thác và hoạt động tổ chức trong khai thác thủy sản
Khai thác thủy sản tỉnh Đồng Tháp chủ yếu theo hình thức cá nhân và hộ gia đình. Đối với các hộ chuyên nghiệp, thường hoạt động trên các sông rạch lớn và thay đổi địa điểm thường xuyên. Trong khi đó, các hộ khai thác không chuyên có vùng hoạt động chủ yếu là các thủy vực gần nhà.
Với tính chất khai thác nội đồng, hoạt động khai thác tập trung chủ yếu ở các vùng sông, kênh rạch, ruộng trũng. Hoạt động khai thác tại vùng này với các loại nghề, ngư cụ khai thác có quy mô nhỏ như nghề đăng, lợp, vó, câu…và sản phẩm khai thác được chủ yếu bán cho các nậu thu mua, sản xuất các loại khô, mắm và số ít để phục vụ cho nhu cầu thực phẩm hằng ngày của một số hộ dân tại địa phương.
v Mùa vụ khai thác
Phần lớn nghề khai thác hoạt động quanh năm, hoạt động nhiều vào mùa nước nỗi, đánh bắt theo con nước tập trung chủ yếu ở các huyện Hồng Ngự, thành phố Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Thanh Bình, Cao Lãnh và Sa Đéc. Tại địa phương hiện nay đã có những quy định về mua vụ đánh bát như cấm khai thác ngoài tự nhiên tất cả các đối tượng thủy sản từ ngày 1/5 đến 1/7 hàng năm, tại Tp. Hồng Ngự triển khai cấm khai thác thủy sản dưới mọi hình thức đoạn sông từ cầu Sở Thượng đến cầu Nguyễn Tất Thành qua 3 phường với diện tích mặt nước rộng 50ha đển đảm bảo nguồn lợi thủy sản tại khu vực này không bị tác động bởi các ngư cụ khai thác.
v Nguồn lợi thủy sản
Tỉnh Đồng Tháp có đến 3.283 km2 diện tích tự nhiên, vào mùa nước nổi có đến 65% diện tích bị ngập nước, đây là thời điểm thích hợp cho các loài thuỷ sinh vật sinh sản và phát triển. Theo đánh giá thì đến nay Đồng Tháp có 159 loài cá thuộc 89 giống nằm trong 39 họ, trong đó có một số loài có giá trị cao như cá Hô, cá Tra dầu… Dựa vào sản lượng khai thác và cơ cấu của các loài cá đã khai thác được, có thể ước tính trữ lượng cá ruộng trũng của tỉnh là 3.886 tấn/năm, trữ lượng trên sông Tiền là 25.000 tấn, sông Hậu là 17.000 tấn. Do đó, khả năng khai thác thủy sản cho 2 phép giới hạn từ 13.000 – 15.000 tấn/năm sẽ đảm bảo được sự phục hồi, tái tạo nguồn lợi thủy sản tự nhiên.
Với 7.313ha diện tích tự nhiên, vườn quốc gia Tràm Chim không chỉ phong phú về thảm động, thực vật mà những loài thủy sinh tại đây cũng rất đa dạng với 130 loài cá nước ngọt với một số loài cá có trong danh sách đỏ như cá còm, cá mang rổ, cá duồng, cá hô…, vào mùa nước nổi các đối tượng thủy sinh nội đồng theo con nước về tạo nên một hệ sinh thái phong phú, đây cũng là nơi cư trú, lưu giữa cá bố mẹ để bổ sung cho nguồn giống tự nhiên và tăng số lượng quân thể.
v Lao động trong khai thác
Lao động tham gia khai thác thủy sản tỉnh Đồng Tháp phân ra làm 2 đối tượng: lao động chuyên nghiệp và lao động theo mùa vụ (tận dụng lúc nông nhàn). Do vậy, lao động khai thác không ổn định mà biến động theo năm và theo từng mùa vụ. Lao động khai thác tăng mạnh vào những năm được mùa cá và mực nước lũ lớn, những năm sản xuất nông nghiệp gặp khó khăn và ngược lại.
Đến năm 2020 toàn tỉnh có 1. 263 lao động hoạt động khai thác nội đồng, phần lớn các ngư dân hoạt động khai thác ở độ tuổi từ 35 – 55 này có trình độ học vấn và chuyên môn còn hạn chế, hoạt động khai thác là nghề đem lại nguồn thu nhập chính cho gia đình.
II.2.2. Sản lượng và giá trị sản xuất khai thác
v Sản lượng khai thác thủy sản
Sản lượng khai thác tăng hay giảm phụ thuộc vào phương thức khai thác, cường lực khai thác, đối tượng, mùa vụ khai thác và trữ lượng thủy sản vào thời điểm đó. Nhìn chung, trong 5 năm (2016 – 2020) sản lượng khai thác thủy sản tỉnh Đồng Tháp có xu hướng tăng, cụ thể: Năm 2016 sản lượng đạt 16.577 tấn, chỉ sau 1 năm sản lượng tăng 582 tấn (2017), đến năm 2018 sản lượng khai thác thu về 18.032 tấn tăng 873 tấn so với năm 2017, một trong những nguyên nhân dẫn đến sản lượng khai thác tăng là do ở thời điểm này các hộ dân sử dụng các ngư cụ có tính chọn lọc thấp như te, xiệt,… làm tăng sản lượng khai thác lên.
Sản lượng năm 2019 có sự biến động nhẹ, giảm 491 tấn bở năm 2018 nhà nước ban hành TT19/2018/TT-BNNPTNT quy định về một số ngư cụ cấm khai thác làm giảm số lượng ghe, thuyền khai thác tại địa phương. Đến năm 2020 sản lượng lại tăng lên 18.700 ha, mặc dù số lượng ghe, thuyền vào năm 2020 có giảm so với những năm trước nhưng sản lượng khai thác lại tăng cho thấy công tác quản lý hoạt động khai thác tại địa phương đạt hiệu quả khi thực hiện các chủ trương của nhà nước về quy định các ngư cụ khai thác.
Hình 5. Sản lượng KTTS Đồng Tháp GĐ 2016 -2020 (Nguồn: Báo cáo hoạt động KTTS Sở NN&PTNN, 2021)
v Giá trị sản xuất khai thác hải sản
Hoạt động khai thác với quy mô nhỏ tuy nhiên giá trị đem lại khá cao, góp phần tăng trưởng GDP cho tỉnh trong những năm vừa qua. Năm 2016 giá trị sản lượng đạt 353,38 tỷ đồng/ năm đến năm 2018 giá trị sản xuất tăng 45,121 tỷ đồng và giảm 10, 861 tỷ đồng vào năm 2019 sau đó tăng lên 392,8 tỷ đồng vào năm 2020.
Bảng 11. Giá trị
sản lượng khai thác tỉnh Đồng Tháp GĐ 2016 -2020
(Nguồn: Báo cáo hoạt động KTTS, sở NN&PTNN, 2021)
Nội dung |
ĐVT |
Năm |
||||
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
||
Giá trị sản lượng |
Tỷ đồng |
353,38 |
363,94 |
398,501 |
387,64 |
392,8 |
Giá trị sản xuất có xu hướng tăng dần, đạt mức cao nhất vào năm 2020 cho thấy hoạt động khai thác thủy sản ngày càng hiệu quả do một số chủ trương, chính sách của nhà nước và các định hướng của tỉnh hướng đến phát triển nghề cá theo hướng bền vững, nâng cao vai trò bảo vệ và phát triển nguồn lợi.
II.2.3. Kết quả hoạt động khai thác thủy sản
v Đánh giá hiệu quả hoạt động khai thác thủy sản
Trong những năm qua lượng tàu thuyền tại tỉnh hoạt động các nghề cấm đã và đang trong quá trình cắt giảm theo từng giai đoạn, Năm 2004 lượng ghe thuyền hoạt động khai thác tại tỉnh rất lớn, có đến 10.123 ghe thuyền cho đến nay đã giảm còn 500 ghe, thuyền cho thấy tỉnh đã thành công trong việc cắt giảm lượng tàu khai thác các nghề cấm, giảm tác động đến nguồn lợi.
Tuy nhiên tình trạng hoạt động nghề cấm tại địa phương vẫn còn tồn tại với các hình thức tinh vi hơn, đâu đó vẫn tác động xấu đến nguồn lợi đặc biệt là những loài cá con như cá linh, cá rô, cá ròng ròng,…
v Tổ chức sản xuất trong hoạt động khai thác thủy sản
Tổ chức sản xuất trong khai thác thủy sản còn thô sơ bởi quy mô khai thác ở phạm vi nhỏ, hoạt động khai thác sẽ diễn ra trong ngày nên công tác tổ chức cho 1 chuyến khai thác rất đơn giản, ngư dân chuẩn bị, kiểm tra trước ngư cụ đánh bắt, đổ đủ dầu cho ghe, thuyền, thời gian khai thác thường ngắn từ 3 -4 tiếng hoặc trong ngày nên thường cá ngư dân không đầu tư và chú trọng đến việc bảo quản sản phẩm khai thác, các cá, tôm sau khi khai thác được đựng trong các khay, rổ thô sơ, số ít có ướt đá.
Với tính chất khai thác nội đồng nên việc việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, hậu cần nghề cá chưa được phát triển tại địa phương, đa phần các ngư dân tại đây sử dụng các trang thiết bị khai thác tự chế, các sản phẩm khai thác được cũng bán trong ngày nên công tác bảo quản sản phẩm trên ghe sơ sài.
v Công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi
Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản đang được địa phương đặt biệt chú trọng, quan tâm với mục tiêu bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản trong những năm qua tỉnh Đồng Tháp đã đem lại một số kết quả đáng kể
v Hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát xử lý vi phạm
Số đợt kiểm tra, số vụ vi phạm, tổng số tiền xử phạt hành chính trong giai đoạn 2012 – 2020, thành lập trên 445 đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành, đoàn liên tỉnh, đoàn kết hợp với địa phương, đoàn phối hợp với lực lượng cảnh sát đường thủy, cảnh sát môi trường đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động khai thác thủy sản vi phạm pháp luật. Đã kiểm tra trên 6.000 trường hợp, xử lý trên 2.258 vụ vi phạm với tổng số tiền xử phạt VPHC là 932.400.000 đồng (chín trăm ba mươi hai triệu, bốn trăm ngàn đồng).
Tỉnh đã ban hành danh mục cấm khai thác thủy sản đối với các ngư cụ làm suy giảm NLTS như: Cào gọng, đẩy te (xiệp), cào hến,…Nghiêm cấm đặt các ngư cụ tại điểm cố định (chà, đăng, vó, nò, bò,…) để khai thác thủy sản trên 3 các sông, kênh, rạch thuộc phạm vi tỉnh quản lý và quản lý nghiêm việc đặt ngư cụ Đáy khai thác thủy sản trên các tuyến đường thủy nội địa,... Công tác thanh tra, kiểm tra khai thác thủy sản đã xử lý, giáo dục, nhắc nhỡ các đối tượng vi phạm về kích điện, kích thước mắc lưới nhỏ hơn quy định, mùa vụ, thời điểm cấm khai thác,...
v Công tác thả giống, tái tạo phục hồi nguồn lợi
Hằng năm đều tổ chức thả giống thủy sản quý hiếm bổ sung giống thủy sản vào thủy vực tự nhiên. Theo dõi chặt chẽ tình trạng buôn bán, vận chuyển và lưu giữ cá con tại các chợ trên địa bàn tỉnh. Các đối tượng được thả bổ xung như: Cá He vàng, Mè vinh, Hô, Mè hôi, Cóc, cá Chài, Cá tra nghệ, Ét mọi, Thát lát cườm,...với 7.212.825 con và 1.925 kg cá giống các loại. được thả tại Sông Tiền và Sông Hậu. Phối hợp cùng với các đơn vị liên quan, giáo hội phật giáo thả phóng sanh hằng năm.
v Quản lý nguồn lợi thủy sản trong khu bảo tồn đất ngập nước:
Tăng cường công tác kiểm tra nguồn lợi thủy sinh và bảo vệ NLTS tại các khu bảo tồn đất ngập nước, thực hiện bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở Vườn Quốc gia Tràm Chim, sinh thái Rừng tràm Gáo Giồng (350 ha), Khu du lịch Xẻo Quýt (10 ha),...nhằm khôi phục sinh cảnh, tạo môi trường sống, môi trường sinh sản cho các loài thủy sản bản địa, qua đó bảo tồn gen những loài thủy sản có giá trị kinh tế (cá dầy, cá hô, trê vàng, lươn, cá rô đồng, sặc rằn,...). Phục hồi, tái tạo NLTS, đặc biệt là các giống loài thủy sản quý hiếm, bảo vệ các hệ sinh thái thủy sinh tại các vùng nước nội địa.
II.3.1. Thực trạng phát triển công nghiệp chế biến thủy sản
a) Về công nghiệp chế biến và nhu cầu nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến
Công nghiệp chế biến của Đồng Tháp đã phát huy được thế mạnh có nguồn nguyên liệu dồi dào và thị trường tiêu thụ tương đối thuận lợi. Giữ vai trò rất quan trọng trong chế biến các sản phẩm xuất khẩu ở địa phương. Chế biến thủy sản bao gồm các nhà máy và cơ sở chế biến cá tra xuất khẩu. Hàng năm chế biến được khối lượng lớn thủy sản thành phẩm. Các ngành chế biến chủ lực gồm có: đông lạnh, sản phẩm GTGT…
Tính đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp có 30 nhà máy chế biến thủy sản. Tổng công suất thiết kế của 30 nhà máy chế biến đạt 533.147 tấn thành phẩm/năm, tăng gần 100.000 tấn so với năm 2016. Như vậy, với tổng sản lượng thành phẩm chế biến của tỉnh năm 2020 là 262.665,35 tấn thì mức độ huy động công suất mới chỉ đạt gần 50%. So với các năm trước đây (2010-2015), mức độ huy động công suất vào chế biến được cải thiện song vẫn còn ở mức trung bình.
Bảng 12. Số lượng nhà máy thủy sản và công suất chế biến giai đoạn 2016-2020
(Nguồn: Sở Công thương tỉnh Đồng Tháp, 2021)
Danh mục |
ĐVT |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Số nhà máy trực |
Nhà máy |
18 |
19 |
25 |
28 |
30 |
Công suất thiết kế |
Tấn/năm |
430.000 |
440.000 |
440.000 |
447.200 |
533.147 |
Lao động chế biến |
Người |
14.038 |
15.038 |
20.958 |
21.508 |
20.508 |
Các doanh nghiệp chế biến trên địa bàn phần lớn nằm trong các khu, cụm công nghiệp của tỉnh, các vị trí nhà máy chế biến tuân thủ đúng quy hoạch chung về mặt không gian, phù hợp với mỹ quan đô thị và dễ dàng áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường tỉnh. Thành phố Sa Đéc và Thanh Bình là hai nơi tập trung nhiều nhà máy chế biến nhất của tỉnh, Sa Đéc 9 nhà máy, tổng công suất hơn 153.000 tấn/năm, tiếp đến là huyện Thanh Bình với 8 nhà máy tổng công suất hơn 177.000 tấn/năm. Các huyện/thị khác mỗi huyện/thị có từ 1 đến 2 nhà máy chế biến. Với tổng công suất đạt 541,417 tấn/năm. Các nhà máy chế biến thủy sản ở Đồng Tháp chủ yếu là nhà máy chế biến cá tra.
Bảng 13. Cơ sở chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh
(Nguồn: Sở Công thương tỉnh Đồng Tháp, 2021)
STT |
Tên doanh nghiệp |
Công suất |
1 |
Công ty cổ phần nông nghiệp Hùng Hậu-NM3 |
11.000 |
2 |
Công ty TNHH Thanh Hùng |
10.000 |
3 |
Công ty TNHH Thực Phẩm QVD |
12.000 |
4 |
Công ty Cổ phần CB & XNK Thủy sản CADOVIMEX II |
30.000 |
5 |
Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Cửu Long |
10.000 |
6 |
Công ty TNHH Hùng Vương Sa Đéc |
12.500 |
7 |
Công ty Cổ phần Thủy sản Trường Giang |
18.400 |
8 |
Công ty TNHH XNK Cỏ May |
10.000 |
9 |
Công ty TNHH Hùng Cá |
48.000 |
10 |
Công ty Cổ phần Phát triển Hùng Cá 2 |
38.628 |
11 |
Công ty Cổ phần Hùng Cá 6 |
4.950 |
12 |
Công ty Cổ phần Thủy
sản số 4 - Đồng Tâm |
7.726 |
13 |
Công ty Cổ phần Vạn Ý |
27.600 |
14 |
Công ty TNHH MTV Thanh Bình Đồng Tháp |
33.522 |
15 |
Công ty Cổ phần ĐT&PT đa quốc gia (I.D.I) |
19.500 |
16 |
Công ty Cổ phần xuất khẩu Thủy hải sản sạch |
15.000 |
17 |
Công ty Cổ phần MTV Vĩnh Phước |
41.344 |
18 |
Công ty TNHH MTV chế biến thủy sản Hoàng Long |
34.320 |
19 |
Công ty TNHH thủy sản PHÁT TIẾN |
30.000 |
20 |
Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn |
61.404 |
21 |
Công ty Cổ phần Tô Châu |
9.000 |
22 |
Công ty TNHH SXTM DV An Ngọc |
5.150 |
23 |
Công ty TNHH Thủy sản Quốc tế |
3.700 |
24 |
Công ty Cổ phẩn Thủy sản Phát Tiến 2 |
18.428 |
25 |
Công ty TNHH Thủy sản Hai Nắm |
6.864 |
26 |
CN Công ty TNHH MTV Thủy sản Vĩnh Tiến tại Đồng Tháp |
5.063 |
27 |
Cty TNHH thực phẩm Sáng Ngọc - CN Đồng Tháp |
1.688 |
28 |
Công Ty TNHH MTV SXTM Ngọc Kim Loan Việt Nam |
6.240 |
29 |
Cty TNHH Nguyễn Khanh |
400 |
30 |
Cty TNHH TMDV SX Hoàng Quân Food |
720 |
Tổng |
533.147 |
c) Về năng lực, trình độ công nghệ chế biến
Về trình độ công nghệ của các nhà máy chế biến trên địa bàn, đối với các dòng sản phẩm thô như fillet đông lạnh thì thiết bị chế biến tương đối hiện đại. Tuy nhiên, để gia tăng giá trị chế biến thì công nghệ chế biến sâu đang là thách thức đối với các doanh nghiệp trên địa bàn. Để nâng cao khả năng cạnh tranh và gia tăng giá trị cho ngành chế biến, thiết yếu các nhà máy chế biến cần phải đổi mới dây chuyền công nghệ, chuyển dần từ chế biến thô sang chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Chế biến cá tra là một trong những ngành công nghiệp chủ lực của Đồng Tháp, ngành không chỉ đem lại giá trị xuất khẩu lớn mà còn góp phần quan trọng vào giải quyết việc làm cho một lực lượng lao động khá đông đảo.
d) Quản lý chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm trong chế biến thủy sản
Công tác quản lý chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm dần được chú trọng và được áp dụng trong tất cả các khâu trong chuỗi sản xuất, chế biến và tiêu thụ cá tra. Các tiêu chuẩn đang áp dụng phổ biến là Global GAP, VietGAP, ASC và BAP; HACCP trong chế biến xuất khẩu.
Chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm nhìn chung đảm bảo do các nhà máy áp dụng quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP (Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn), Thực hành sản xuất tốt (GMP); Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (ISO 22000). Tuy nhiên, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu dưới dạng thô, còn đơn điệu, tỷ trọng sản phẩm có giá trị gia tăng còn thấp dưới (20%). Công nghiệp chế biến của Đồng Tháp đã phát huy được thế mạnh có nguồn nguyên liệu dồi dào và thị trường tiêu thụ tương đối thuận lợi. Giữ vai trò rất quan trọng trong chế biến các sản phẩm xuất khẩu ở địa phương.
Để đảm bảo chất lượng ATVSTP đối với các sản phẩm thủy sản, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Đồng Tháp đã khuyến cáo người nuôi trong tỉnh nhiều biện pháp áp dụng các quy trình kỹ thuật nuôi tốt (nuôi tôm theo hướng an toàn sinh học, VietGAP… và tham gia các lớp tập huấn về kiến thức đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Địa điểm nuôi nằm trong vùng quy hoạch, không bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, sinh hoạt. Các khu vệ sinh và công trình bố trí xa khu vực nuôi. Tính đến nay trên toàn tỉnh, diện tích đã được chứng nhận các tiêu chuẩn an toàn trong nuôi trồng thủy sản là hơn 723 ha; trong đó, cá tra là 642 ha được chứng nhận tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, BAP và ASC; tôm càng xanh có 81,56 ha đã được chứng nhận VietGAP; cá rô phi, diêu hồng được chứng nhận tiêu chuẩn ASC, GlobalGAP và BAP với 44,863 m3/150 bè và chứng nhận VietGAP trên cá diêu hồng là 55 lồng, bè/10.583m3.
Ngày 22/5/2020, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ký Quyết định số 1802/QĐ-BNN-QLCL ban hành “Chương trình kiểm soát An toàn thực phẩm cá và các sản phẩm cá bộ Siluriformes xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ”; đối với các cơ sở nuôi, vận chuyển, chế biến, bảo quản, xuất khẩu cá da trơn sang thị trường Hoa Kỳ bắt buộc phải đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt theo quy định của nước nhập khẩu, được các cơ quan thẩm quyền liên quan đến kiểm soát điều kiện đảm bảo ATTP quản lý. Tính đến nay, có 38 cơ sở vùng nuôi đã được kiểm tra, 12 cơ sở đạt loại A, 26 loại B và cấy Giấy chứng nhận cơ sở nuôi đủ điều kiện ATTP là 19 (đạt 50%).
II.3.2. Sản lượng thủy sản và sản phẩm GTGT
a) Về sản lượng chế biến thủy sản
Trong giai đoạn 2016-2020, sản lượng chế biến thủy sản giảm mạnh. Tốc độ tăng trưởng XK giảm về sản lượng cả giai đoạn là -11%, giảm từ 296.5501,84 (2016) xuống còn 262.665,35 (2020). Năm 2020 tổng sản lượng đạt 565.837 tấn, trong đó sản lượng xuất khẩu đạt 262.665,35 tấn với giá trị 43.744.629,10 triệu USD, còn lại là tiêu thụ nội địa. Đồng Tháp hiện còn tồn 50.000 tấn thủy sản, trong đó hơn 30.000 tấn cá tra, còn lại là cá lồng bè. Nguyên nhân là dịch Covid-19 diễn biến phức tạp ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, TP HCM... kéo dài nhiều tháng, làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa. Đặc biệt, dịch bệnh cũng khiến hoạt động xuất khẩu của nhiều doanh nghiệp thuỷ sản trên thị trường chậm lại.
Bảng 14. Sản lượng
thủy sản và cơ cấu các loại thủy sản 2016-2020
(Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu của NGTK tỉnh Đồng Tháp,
2020)
Danh mục |
ĐVT |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Tốc độ tăng |
Cá |
Tấn |
482.469 |
516.318 |
538.185 |
574.100 |
562.124 |
4% |
Tôm |
Tấn |
1.776 |
1.548 |
1.556 |
1.618 |
1.619 |
2% |
Thủy sản khác |
Tấn |
6.875 |
7.947 |
8.363 |
8.545 |
2.034 |
-13% |
Tỷ trọng |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
Cá |
% |
98,2% |
98,2% |
98,2% |
98,3% |
99,4% |
|
Tôm |
% |
0,4% |
0,3% |
0,3% |
0,2% |
0,2% |
|
Thủy sản khác |
% |
1,4% |
1,5% |
1,5% |
1,5% |
0,4% |
|
Sản phẩm chế biến chủ yếu của tỉnh là cá tra, ngoài ra còn tôm càng xanh và thủy sản khác nhưng không đáng kể. Những năm gần đây, tỷ trọng cá tra chiếm ưu thế, đặc biệt năm 2020 sản lượng cá tra chiếm tới 99,4%. Sản lượng tôm càng xanh giảm dần từ 0,4% (năm 2016) xuống còn 0,2% (năm 2020). Đặc biệt, thủy sản khác trung bình tốc độ tăng trưởng giảm mạnh (-13%) và khác giảm mạnh chỉ còn ở mức 0,4% (năm 2020). Một số mặt hàng thủy hải sản như cá lóc, cá điêu hồng cũng đóng góp vào tỷ trọng sản phẩm chế biến.
b) Chế biến sản phẩm GTGT
Hiện nay, tỉnh có 11 nhà máy chế biến phụ phẩm chủ yếu là từ cá tra, hầu hết các phụ phẩm này đều được tái sản xuất để sản xuất ra những sản phẩm giá trị gia tăng như collagen, dầu cá, bột cá, mỡ cá,…với công suất thiết kế khoảng 350.000 tấn/năm, với công suất này hàng năm cho ra thị trường khoảng 80.000 tấn bột cá, mỡ cá; khoảng 1.800 tấn collagen và 17.700 tấn dầu cá.
II.3.3. Liên kết sản xuất, tiêu thụ thủy sản
a) Hình thành chuỗi giá trị nguyên liệu – sản xuất – tiêu thụ sản phẩm thủy sản
Các hộ nuôi nhỏ đã thực hiện các liên kết ngang và liên kết dọc trong cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm. 84,2% các hộ nuôi có liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và 87,5% hộ nuôi có liên kết với các nhà máy chế biến thức ăn hoặc đại lý cung ứng thức ăn, vật tư thủy sản. Các hộ không đủ điều kiện đã chuyển nuôi gia công cho doanh nghiệp. Do yêu cầu của thị trường nhập khẩu ngày càng cao về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, và truy xuất nguồn gốc, người nuôi cá đang chịu áp lực của nhiều bộ tiêu chuẩn quốc tế và trong nước.
b) Các thị trường tiêu thụ và giá trị kim ngạch xuất khẩu
Tổng kim ngạch xuất khẩu và sản lượng xuất khẩu trong giai đoạn 2016-2020 tăng. Cụ thể tốc độ tăng trưởng trung bình của kim ngạch xuất khẩu tốc độ tăng trưởng TB là 6%/năm, của sản lượng xuất khẩu là -2%. Trong đó, giai đoạn 18-19 KNXK thủy sản tăng trưởng mạnh mẽ xấp xỉ 1 tỷ USD/năm, tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch Covid năm 2020 KNXK giảm xuống kéo theo giai đoạn 16-20 chỉ còn tăng trưởng 6%/năm. Bên cạnh đó, thị trường xuất khẩu chỉ còn chủ yếu là cá tra, còn tôm càng xanh giảm sâu chỉ còn chiếm tỉ lệ rất ít (chưa đến 0,3% sản lượng). Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu tăng nhưng sản lượng xuất khẩu giảm nhẹ (-2%), qua đó có thể thấy rằng giá trị của sản phẩm xuất khẩu đã được gia tăng, sản phẩm XK có giá thành cao hơn, đây cũng là tín hiệu đáng mừng cho ngành xuất khẩu thủy sản ở Đồng Tháp.
Đến năm 2021, Đồng Tháp nằm top 5 địa phương đứng đầu về xuất khẩu cả nước chiếm tỉ lệ là 8,4% giá trị XK thủy sản của cả nước với 764 triệu USD. Sản xuất thủy sản theo chuỗi giá trị ngành hàng tiếp tục phát huy, đi dần theo chiều sâu.
Bảng 15. Cơ cấu thị trường
xuất khẩu thủy sản tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020
(Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu của Sở Công Thương,
2020)
Danh mục |
ĐVT |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Tốc độ tăng trưởng TB |
Tổng kim ngạch xuất khẩu |
Tr.USD |
612,2 |
723,1 |
941,0 |
923,1 |
720,4 |
6% |
Sản lượng xuất khẩu |
Tấn |
296.501,84 |
283.258,53 |
289.973,46 |
293.281,32 |
262.665,35 |
-2% |
Tổng kim ngạch xuất khẩu |
% |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
|
Châu Á |
nt |
35,51 |
36,59 |
38,84 |
50,01 |
46,88 |
|
Châu Âu |
nt |
16,62 |
13,74 |
12,64 |
13,77 |
15,76 |
|
Châu Phi |
nt |
1,67 |
1,80 |
1,37 |
1,76 |
1,26 |
|
Châu Mỹ |
nt |
44,54 |
45,00 |
44,59 |
31,60 |
32,57 |
|
Châu Đại Dương |
nt |
2,49 |
2,21 |
2,21 |
2,74 |
3,53 |
|
Ủy thác xuất khẩu |
nt |
1,16 |
0,65 |
0,35 |
0,11 |
0,00 |
|
Châu Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất chiếm tỷ trọng 44,54% (năm 2020), tiếp đến là thị trường Châu Á chiếm 35,51% (năm 2020). Xuất khẩu chủ yếu là cá tra, sang Châu Mỹ chủ yếu là thị trường Mỹ và Brazil, trong khi thị trường Châu Âu chủ yếu là Đan Mạch, Hy Lạp, Lithuania, Romania và Thụy Điển, Bồ Đào Nha, Anh, Đông Âu. Xuất khẩu cá tra sang Châu Á như Nhật, ASEAN chủ yếu là Thái Lan, Indonesia, Philippines.
Xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc giảm mạnh bởi nước này siết chặt quy định kiểm dịch Covid-19 với các mặt hàng thủy sản đông lạnh. Ngược lại, tình hình xuất khẩu cá tra sang Mỹ có phần khả quan hơn do nhu cầu tiêu thụ tăng đột biến sau khi nền kinh tế nước này mở cửa trở lại. Tuy nhiên, cá tra thương phẩm cỡ 800 g – 1.000g, cỡ cá được ưa chuộng để sản xuất phi lê cá tra xuất khẩu sang Châu Âu và Mỹ đang có nguy cơ bị thiếu hụt trong thời gian tới. Phần lớn cá tra vẫn còn trong ao, lớn quá cỡ trong khi các doanh nghiệp chế biến thủy sản đã sử dụng hết công xuất kho trữ đông lạnh. Bên cạnh đó, cước vận chuyển đường biển tiếp tục tăng, công-ten-nơ trống chở hàng vẫn thiếu, thị trường EU vẫn đặt ra nhiều khó khăn cho cá tra…
Hình 6. Biểu đồ cơ
cấu thị trường xuất khẩu thủy sản Đồng Tháp từ năm 2016 – 2020
(Nguồn: nhóm thực hiện nghiên cứu Quy hoạch thủy sản tỉnh Đồng Tháp,
2021)
II.4.
Cơ sở hạ tầng trong phát triển thuỷ sản của tỉnh
II.4.1.Trong khai thác, thủy sản.
a) Bến đậu ghe thuyền
Do đặc thù nghề cá của địa phương chỉ tồn tại hình thức khai thác nội đồng nhỏ lẻ, chủ yếu trên các sông ngòi, kênh rạch. Bên cạnh đó, các ghe thuyền chủ yếu khai thác về phục vụ cuộc sống gia đình là chính và có bán ra ngoài một phần, nên cũng chỉ tồn tại một số khu vực tập trung ghe thuyền và thu gom cá có quy mô nhỏ bến cá nhân dân, nằm gần các chợ trung tâm, đầu mối giao thông giữa đường thủy và bộ.
b) Đóng sửa ghe thuyền
Hoạt động đóng sửa ghe thuyền theo phương pháp thủ công truyền thống ở các cơ sở mộc gia dụng chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp. Ghe thuyền vỏ gỗ được đóng ở Đồng Tháp là các phương tiện nhỏ, tải trọng chủ yếu dưới 6 tấn và phục vụ cho cả chức năng giao thông lẫn hoạt động khai thác thủy sản. Các cơ sở đóng, sửa tập trung chủ yếu ở Tp. Cao Lãnh và rải rác ở các huyện trong tỉnh.
c) Chế tạo và sửa chữa máy móc thiết bị động lực
Hiện tại, ở Đồng Tháp không có các cơ sở chế tạo, sửa chữa cơ khí riêng cho thủy sản. Các hoạt động cơ khí thủy sản nằm chung trong cơ khí nông nghiệp, dân dụng.
Các cơ sở sửa chữa cơ khí ghe thuyền nói chung tập trung ở Tp. Cao Lãnh và khu vực trung tâm các huyện, chủ yếu là các cơ sở nhỏ có quy mô vài ba nhân công và trang thiết bị rất thiếu thốn. Năng lực sửa chữa thường ở mức trung tu, sửa chữa nhỏ.
d) Vật tư, thiết bị phục vụ khai thác thuỷ sản
Dịch vụ vật tư, thiết bị phục vụ KTTS có ở Tp. Cao Lãnh, các trung tâm huyện và rải rác ở các chợ xã với các sản phẩm nhập tỉnh chủ yếu như: Dây, lưới, sợi, lưỡi câu, máy móc động lực… và các sản phẩm thủ công được gia công sản xuất tại chỗ như giỏ đựng cá, lờ, bóng, chài… Nhìn chung, dịch vụ, thiết bị cho khai thác còn nghèo nàn chỉ đáp ứng được cho các hoạt động của nghề cá truyền thống.
a) Hệ thống thuỷ lợi
Tỉnh Đồng Tháp có hệ thống kênh rạch khá thuận lợi cho việc phát triển thủy sản. Hệ thống hai sông lớn là Sông Hậu, sông Tiền; cùng một số các kênh, rạch nhỏ như kênh Lấp Vò, kênh Tân Thành, Hồng Ngự, Đồng Tiến,... đều là các sông, kênh chính bao quanh và xuyên ngang tỉnh Đồng Tháp. Trong nội đồng có hệ thống kênh ngang dọc với mật độ khá dày. Mật độ kênh rạch khoảng 67m/ha, trong đó kênh trục 10,8 m/ha, nội đồng 56m/ha.
Hệ thống cống cấp thoát được các cơ sở, doanh nghiệp đầu tư riêng biệt, tuy nhiên nước thải đa phần không qua hệ thống ao hay kênh xử lý mà thải trực tiếp ra sông. Ngoài ra bên cạnh việc cấp thoát nước tự chảy cho các ao nuôi đa phần các cơ sở, doanh nghiệp nuôi trồng thuỷ sản và chủ yếu là cá tra đều dùng bơm động lực để chủ động bổ sung cấp thoát nước cho các ao nuôi vào thời kỳ nước kém.
- Toàn tỉnh Đồng Tháp có 833 công trình kênh trục và các kênh dẫn cấp II, III, IV với chiều dài khoảng 4.073 km phục vụ sản xuất, nuôi trồng thủy sản; ngoài ra còn có hệ thống kênh nội đồng với chiều dài khoảng 5.445 km.
- Các kênh đan xen với nhau tạo thành các ô bao bảo vệ sản xuất độc lập, toàn tỉnh có 1.319 ô bao tiểu vùng khép kín, với chiều dài 8.105 km, trong đó có 1.102 ô bao triệt để, với chiều dài 6.303 km và 217 ô bao chống lũ tháng 8 (bảo vệ lúa Hè Thu).
- Hệ thống cống điều tiết nước là 2.616 cống các loại.
- Hệ thống trạm bơm phục vụ tưới, tiêu là 1.219 trạm bơm điện.
Các sông kênh rạch chính: Có 15 sông rạch nội tỉnh thuộc lưu vực sông lớn Mekong với tổng chiều dài 266km; trong đó có 2 sông xuyên biên giới Sở Thượng và Sở Hạ với tổng chiều dài 58km.
Bảng 16. Các sông kênh
rạch chính tỉnh Đồng Tháp
(Nguồn: Danh mục lưu vực sông nội tỉnh theo Quyết
định số 341/QĐ-BTNMT ngày 23/03/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
STT |
Tên sông, rạch |
Chảy ra |
Thuộc hệ thống |
Chiều dài (km) |
1 |
Sông Sở Thượng |
Sông Tiền |
Sông Mekong |
16 |
2 |
Rạch Ba Răng |
Sông Tiền |
Sông Mekong |
15 |
3 |
Rạch Tân Thành |
Sông Tiền |
Sông Mekong |
14 |
4 |
Rạch Đốc Vàng Hạ |
Sông Tiền |
Sông Mekong |
12 |
5 |
Sông Cao Lãnh |
Sông Tiền |
Sông Mekong |
18 |
6 |
Sông Đình Trung |
Sông Tiền |
Sông Mekong |
17 |
7 |
Sông Cần Lố |
Sông Tiền |
Sông Mekong |
15 |
8 |
Rạch Ngó Cỏi |
Sông Tiền |
Sông Mekong |
10 |
9 |
Sông Sở Hạ |
Sông Sở Thương |
Sông Mekong |
42 |
10 |
Sông Cái Tàu |
Sông Sa Đéc |
Sông Mekong |
13 |
11 |
Kênh Sa Rài |
Kênh Trung Ương |
Sông Mekong |
17 |
12 |
Kênh Phú Hiệp |
K. Dương Văn Dương |
Sông Mekong |
18 |
13 |
K. Nguyễn Văn Tiếp |
K. Dương Văn Dương |
Sông Mekong |
26 |
b) Hệ thống điện
Hiện nay, tỉnh Đồng Tháp chủ yếu được cấp điện từ hệ thống điện quốc gia, trong đó nguồn điện chính là các nhà máy sau: Nhà máy điện tua bin khí chu trình hỗn hợp Cà Mau, gồm 2 cụm, công suất mỗi cụm là 750MW; Nhà máy nhiệt điện Ô Môn gồm 2 tổ máy, mỗi tổ máy công suất 330MW; Nhà máy điện Cần Thơ 167MW gồm có 4 tổ tuốc bin khí, công suất khả dụng 134MW và 1 tổ tuốc bin hơi công suất 33MW.
Các nhà máy này hiện tại đều phát điện lên lưới điện quốc gia tại cấp điện áp 220kV, và là nguồn cấp cho các trạm biến áp 220kV trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp hoặc khu vực lân cận.
Nguồn điện độc lập trên địa bàn tỉnh chỉ còn duy nhất cụm diesel tại thành phố Cao Lãnh công suất lắp đặt 3x400kW, công suất khả dụng 450kW, tuổi thọ trên 30 năm, hiện tại đã ngưng vận hành.
Bên cạnh đó, tỉnh còn được cấp điện từ các trạm biến áp 220kV như:
- Trạm biến áp Cao Lãnh 2 220/110 – 2x250MVA, đặt tại huyện Cao Lãnh, nhận điện từ đường dây 220kV Cai Lậy – Cao Lãnh 2 – Thốt Nốt 2. Trạm 220kV Cao Lãnh 2 là nguồn điện cấp cho các trạm 110kV của tỉnh Đồng Tháp như: Cao Lãnh, Trần Quốc Toản, An Long, Tháp Mười, Hồng Ngự, Thạnh Hưng, An Hòa, Sa Đéc.
- Trạm biến áp 220/110kV Vĩnh Long 2 – 2x250MVA, đặt tại tỉnh Vĩnh Long, nhận điện từ đường dây 220kV Cai Lậy – Vĩnh Long 2 và Ô Môn – Vĩnh Long 2. Trạm 220kV Vĩnh Long 2 là nguồn cấp điện cho các trạm 110kV thuộc tỉnh Đồng Tháp như: Nha Mân, Sa Đéc, An Hòa, Thạnh Hưng.
- Trạm biến áp 220/110kV KCN Sa Đéc – 1x250MVA, được đặt tại thành phố Sa Đéc (dự kiến đưa vào vận hành cuối năm 2017), nhận điện từ đường dây 220kV Ô Môn – KCN Sa Đéc và Vĩnh Long 2 – KCN Sa Đéc. Trạm 220kV KCN Sa Đéc là nguồn cấp điện cho các trạm 110kV thuộc tỉnh Đồng Tháp như: Sa Đéc, An Hòa, Nha Mân.
- Trạm biến áp Ô Môn 220/110 – 2x125, đặt tại nhà máy điện Ô Môn, thành phố Cần Thơ. Trạm 220kV Ô Môn là nguồn cấp điện cho các trạm 110kV thuộc tỉnh Đồng Tháp như: Sông Hậu, Sa Đéc, An Hòa.
Tỉnh còn có 2 tuyến đường dây 220kV đi ngang qua, trong đó đường dây 220kV Cai Lậy – Ô Môn đi qua các huyện Châu Thành, Lai Vung và thành phố Sa Đéc; đường dây 220kV Cai Lậy – Cao Lãnh 2 – Thốt Nốt 2 đi qua huyện Cao Lãnh, huyện Lấp Vò và huyện Lai Vung.
Các trạm biến áp Cao Lãnh, An Long, Hồng Ngự, Trần Quốc Toản, Tháp Mười cấp điện cho khu vực Bắc sông Tiền tỉnh Đồng Tháp, còn các trạm Sa Đéc, An Hòa, Thạnh Hưng, Nha Mân và Sông Hậu cấp điện cho vùng phía Nam Sông Tiền thuộc tỉnh Đồng Tháp.
Nhìn chung, hệ thống điện trong những năm qua trên địa bàn tỉnh đã được đầu tư khá nhiều đến các ấp, xã và các trục giao thông nên hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt và phát triển thủy sản cho tỉnh. Như một số khu nuôi thâm canh tập trung ven trục giao thông chính đã được đầu tư hệ thống điện 3 pha phục vụ bơm nước cho các ao nuôi, tuy nhiên, bên cạnh đó một số khu nuôi nhỏ lẻ nằm ở xa trục lộ chính vẫn còn gặp ít khó khăn về nguồn điện 3 pha, chưa được đáp ứng tốt tốt để phục vụ sản xuất.
c) Hệ thống giao thông
v Đường bộ
Hệ thống đường Quốc lộ (QL) đi qua địa phận tỉnh hiện có 06 tuyến với tổng chiều dài khoảng 247km, cụ thể gồm: QL.30 dài khoảng 111,5 km, QL.54 dài khoảng 31,5km, QL.80 dài khoảng 48,0km, đường N2 dài khoảng 7km, đường Hồ Chí Minh dài khoảng 23,0km và N2B dài khoảng 26km (tuyến nối cầu Cao Lãnh - cầu Vàm Cống). Hiện tại, các tuyến N2B (đường cấp II), QL.80 (đường cấp III), các tuyến Hồ Chí Minh (đoạn Mỹ An - QL.30), đường N2, QL.54 (đường cấp IV), cơ bản đã đầu tư hoàn chỉnh nền đường, mặt đường cơ bản đảm bảo được khả năng thông hành trên tuyến. Riêng tuyến QL.30: Đoạn An Hữu - Cao Lãnh đang được Bộ Giao thông vận tải xây dựng tuyến mới song song với đường hiện hữu (nối vào cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận); QL30 đoạn Thành phố Cao Lãnh - Thành phố Hồng Ngự đang triển khai thi công nâng cấp mở rộng mặt đường, dự kiến sẽ hoàn thành trong năm 2021.
Hiện trên toàn tỉnh có 17 tuyến Tỉnh lộ đang khai thác với tổng chiều dài khoảng 355km (tuyến vành đai ĐT.848 và ĐT.852B đoạn từ ĐT.849 đến ĐH.64 mới đưa vào khai thác). Trong đó đường cấp III đồng bằng có 04 tuyến gồm ĐT.848 đoạn giao QL.80 đến phà Cao Lãnh; vành đai ĐT.848; ĐT.851 và ĐT.852B đoạn từ ĐT.849 đến ĐH.64. Còn lại là đường cấp IV. Đa phần các tuyến đường Tỉnh lộ đã được đầu tư hoàn chỉnh phần nền đường, mặt đường láng nhựa đảm bảo giao thông thuận lợi.
Một số tuyến đường tỉnh đang triển khai thực hiện đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cải tạo như: Đường ĐT.850, ĐT.856, ĐT.844 thuộc dự án Hê ̣thống giao thông kết nối ha ̣tầng du lic̣h và nông nghiêp̣ tin̉h Đồng Tháp; đường ĐT.846 đoạn Mỹ An - Bằng Lăng;....Ngoài ra có 79 tuyến huyện lộ với chiều dài 807 km hiện nay đã được đầu tư từ cấp V trở lên.
Hệ thống giao thông trên địa phận tỉnh Đồng Tháp khá phong phú. Các tuyến đường được nâng cấp mặt đường khá tốt, nhìn chung giao thông bộ đáp ứng nhu cầu phát triển thủy sản.
v Đường thuỷ
Mạng giao thông thủy trên sông Tiền, sông Hậu nối Đồng Tháp với Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh trong khu vực, tạo điều kiện thuận lợi trong giao thương với các tỉnh vùng ĐBSCL và mở rộng đến các tỉnh của Campuchia.
- Đường thuỷ nội địa Quốc gia: Qua địa phận tỉnh Đồng Tháp có 12 tuyến đường thuỷ nội địa quốc gia dài khoảng 417,5 km được phân bố theo trục ngang Đông - Tây gồm: kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng, kênh Đồng Tiến, kênh Nguyễn Văn Tiếp A và theo trục dọc Bắc - Nam gồm: sông Tiền, sông Hậu và trục Phước Xuyên - 4 Bis. Ngoài ra, Tỉnh đang đề xuất Tuyến Mương Khai - Đốc Phủ Hiền do Tỉnh quản lý chuyển thành tuyến đường thuỷ do Trung ương quản lý, quy hoạch đạt cấp III-đường thủy nội địa. Hiện nay, Bộ Giao thông vận tải đang giao cho Ban quản lý các dự án đường thuỷ đề xuất chủ trương đầu tư dự án Nâng cấp kênh Mương Khai - Đốc Phủ Hiền.
- Đường thuỷ nội địa địa phương: Hiện tại, Tỉnh đang quản lý 27 tuyến đường thủy nội địa với chiều dài khoảng 725,9km và khoảng 1.300 km đường thủy nội địa do cấp huyện quản lý; đa phần các tuyến đường thuỷ nội địa địa phương hiện trạng chỉ đạt cấp V, IV.
Mạng đường sông tương đối dày và mặt cắt lớn, đáp ứng nhu cầu vận chuyển đường thủy phục vụ phát triển thủy sản. Đặc biệt, mạng đường thủy đáp ứng rất tốt cho ghe “đục” đi thu mua cá tra.
II.5. Đánh giá hiện trạng thủy sản giai đoạn 2016 – 2020
- Người nuôi cũng ngày càng quan tâm hơn đến yếu tố chất lượng sản phẩm, đã từng bước áp dụng các quy trình nuôi sạch như Global GAP, ASC, Việt GAP,... nhằm đạt những tiêu chuẩn tốt nhất, tăng thế cạnh tranh khi tiêu thụ.
- Việc cung ứng con giống thả nuôi đã được các cơ sở sản xuất trong tỉnh cho sản xuất và ương nuôi khá hoàn thiện, tạo ra con giống khỏe mạnh cung cấp đầy đủ cho hộ nuôi thương phẩm.
- Ngành công nghiệp chế biến thủy sản và chế biến thức ăn thủy sản phát triển khá tốt trên địa bàn tỉnh với số lượng lớn các nhà máy phục vụ nhu cầu đầu vào cho sản xuất nuôi cá tra và chế biến tiêu thụ cá tra thành phẩm.
- Hiện nay, chất lượng nguồn nhân lực phục vụ trong nuôi trồng thủy sản (chủ yếu cá tra), chế biến thủy sản ngày càng nâng cao, đang chuyển đổi cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Cụ thể: Đối với người tham gia hoạt động sản xuất cá tra, chế biến thủy sản, đa số công nhân kỹ thuật có trình độ từ trung cấp trở lên. Riêng nguồn nhân lực tham gia sản xuất các đối tượng thủy sản khác đa số có trình độ giáo dục phổ thông. Ngoài ra, các đối tượng này đã được địa phương đào tạo, tập huấn cho lực lượng lao động trực tiếp sản xuất tại các nông hộ, trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp về kỹ thuật nuôi trồng thủy sản.
- Một số giống loài thủy sản quý hiếm (như cá hô, cá he vàng, cá trê,…) có nguy cơ tuyệt chủng đã được các Viện, Trường, tổ chức cá nhân nghiên cứu sản xuất giống đã đưa ra nuôi thành công.
- Hệ thống CSHT phục vụ phát triển thuỷ sản đang được đẩy mạnh đầu tư, cụ thể giai đoạn 2015 - 2020 tỉnh và các địa phương tranh thủ các nguồn vốn Trung ương, ngân sách Tỉnh và nguồn vốn cấp bù miễn thủy lợi phí, vốn Nghị định 35 để đầu đầu tư nâng cấp hệ thống thủy lợi tạo nguồn phục vụ tưới tiêu, nước sinh hoạt và nuôi trồng thủy sản kết hợp giao thông nông thôn với tổng kinh phí 1.075,5 tỷ đồng.
- Ngoài hệ thống kênh trục tạo nguồn các hệ thống công trình kênh dẫn tạo nguồn, bờ bao, cống điều tiết, kênh nội đồng cũng được đầu tư nâng cấp theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm.
II.5.2. Những hạn chế, khó khăn
- Tuy các cơ quan quản lý ngành thường xuyên tuyên truyền, hướng dẫn các quy định của pháp luật hiện hành liên quan lĩnh vực thủy sản, nhưng việc chấp hành các quy định này của người nuôi chưa nghiêm (do tình hình tiêu thụ khó khăn, chủ yếu sản xuất dựa vào kinh nghiệm). Điển hình là hiện nay toàn tỉnh Đồng Tháp có khoảng 1.357 cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản nhưng chỉ có 35/1.357 cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất (trong đó 21/1.180 cơ sở cá tra; 14/23 cơ sở tôm càng xanh).
- Về sản xuất giống, mối liên kết giữa các cơ sở sản xuất giống và vùng nuôi, doanh nghiệp nuôi cá tra thương phẩm còn thiếu chặt chẽ.
- Việc sản xuất con giống gắn với nuôi thương phẩm đến nay vẫn chưa có hình thức liên kết ổn định, vì vậy luôn tìm ẩn các mối nguy mất cân đối cung cầu
- Các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học về bảo tồn và phát triển NLTS chưa nhiều, việc triển khai chuyển giao còn chưa hiệu quả.
- Các sản phẩm cá tra xuất khẩu hiện nay phụ thuộc quá nhiều vào nhà nhập khẩu: yêu cầu chất lượng sản phẩm chế biến phải đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm và truy xuất nguồn gốc; tình trạng kinh tế của thị trường nhập khẩu, đã dẫn đến tình trạng phát triển một cách bất bình thường, không bền vững theo tiến trình phát triển đã được định hướng.
- Chưa quản lý được chất lượng, giá cả các yếu tố đầu vào của chuỗi sản xuất: con giống, thức ăn, thuốc và hóa chất thủy sản; trong đó, thức ăn và thuốc, hóa chất thủy sản lại bị phụ thuộc vào thị trường nước ngoài, giá thành sản xuất cá tra tăng trong khi không kiểm soát được giá bán cá tra nguyên liệu và thành phẩm, người nuôi thua lỗ không có khả năng tái đầu tư nên làm diện tích và sản lượng nuôi ở địa phương đó phát triển không ổn định.
- Tuy hệ thống CSHT phục vụ thuỷ sản đặc biệt là hệ thống thuỷ lợi đang được chú trọng đầu tư nhưng do nguồn vốn đầu tư hạn chế nên nhà nước chỉ đầu tư một phần (đầu tư xây dựng lần đầu hoặc đầu tư các kênh nội đồng tưới tiêu chính), còn lại phần lớn là do các tổ chức làm dịch vụ bơm tưới đầu tư và thực hiện duy tu, sửa chữa.
Chương III:
CÁC DỰ BÁO LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN 2050
III.1.1. Tiềm năng phát triển cá tra và thủy sản khác ở tỉnh Đồng Tháp
Cá tra buổi ban đầu là đối tượng sống tự nhiên trên sông Mekong, được người dân vớt nuôi trong lồng, bè, sau đó được chuyển lên nuôi trong ao hầm, là đối tượng thuỷ sản nước ngọt được nuôi chủ lực của tỉnh Đồng Tháp. Ðây là loài cá có tính thích nghi rộng, chịu đựng được những điều kiện khắc nghiệt của môi trường. Trong khi đất đai tỉnh Đồng Tháp được thiên nhiên ưu đãi với phần lớn diện tích của tỉnh Ðồng Tháp nằm giữa 2 con sông Tiền và sông Hậu, trong đó có 70.000 ha có khả năng NTTS, đặc biệt là bãi bồi, ao hầm, có nguồn nước ngọt dồi dào và được nước lũ bồi bổ, nuôi dưỡng, làm sạch môi trường nên Ðồng Tháp là tỉnh có tiềm năng rất lớn trong việc phát triển nuôi cá tra chất lượng phục vụ cho tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó, một số đối tượng thủy đặc sản như cá điêu hồng, cá lóc cũng là các đối tượng tiềm năng.
III.1.2. Dự báo về thị trường tiêu thụ và sản phẩm chế biến chủ lực
Theo dự báo mức tiêu thụ thủy sản ở thị trường Việt Nam trong thời gian tới phụ thuộc chủ yếu vào hai yếu tố đó là sự gia tăng dân số và tăng thu nhập bình quân đầu người qua các năm.
Theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, dân số toàn quốc dự báo đến năm 2030 ở mức 102,9 triệu người. Như vậy với tốc độ tăng dân số như trên và với mức tiêu dùng thủy sản đầu người 36,6/kg/người/năm thì mức tiêu thụ thủy sản toàn quốc đến năm 2030 đạt khoảng 3,7 triệu tấn.
Theo Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22 tháng 1 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 thì khách quốc tế đến Việt Nam năm 2025 là 35 triệu người, thời gian lưu trú trung bình 2 ngày/người, chi tiêu cho thủy sản là 11,1 USD/người/ngày, giá trị kim ngạch xuất khẩu tại chỗ 777 triệu USD, trong đó tập trung chủ yếu là mặt hàng thủy sản tươi sống và đến năm 2030 lượng khách quốc tế đến Việt Nam sẽ tăng mạnh với giá trị xuất khẩu trị xuất khẩu tại chỗ khoảng 1,28 tỷ USD.
Bên cạnh sản phẩm đông lạnh có sự phát triển vượt bậc và đem lại lợi ích lớn từ xuất khẩu thì lĩnh vực sản xuất sản phẩm giá trị gia tăng (GTGT) thời gian qua cũng có bước phát triển, đặc biệt là ngành cá tra. Sản xuất của các sản phẩm này góp phần tận thu 25-30% những phần tổn thất sau thu hoạch, do các nhà máy chế biến chỉ sử dụng một phần nguyên liệu để xuất khẩu, bên cạnh đó sản phẩm GTGT đem lại lợi nhuận rất cao.
Về nhu cầu thị trường những năm gần đây, nhiều thị trường tỏ ra hấp dẫn với các sản phẩm GTGT. Lý do là một số nước đã và đang tăng cường khai thác, đánh bắt, khiến cho sản phẩm tươi sống của họ có giá rẻ, sản phẩm nhập khẩu khó cạnh tranh. Ngoài ra, do vấn đề thời gian nên việc mua các sản phẩm đã qua chế biến, nhất là các sản phẩm đòi hỏi chế biến công phu, đang ngày càng được chú ý hơn.
Vì vậy, việc chế biến sản phẩm GTGT là xu thế không thể đảo ngược, khi sản lượng nuôi trồng ngày càng giảm và giá trị xuất khẩu thô không tăng. Đơn cử việc chế biến toàn bộ con cá tra có thể tạo ra hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với việc mở rộng diện tích, tăng sản lượng. Chẳng hạn chế biến phụ phẩm từ thịt cá vụn, đầu cá, xương cá, da cá, nội tạng cá… tạo ra các sản phẩm surimi cá, dầu cá tinh luyện, bột cá, chà bông, collagen và gelatin… Sự đa dạng sản phẩm cũng đưa đến sự đa dạng trong tiếp cận và phục vụ thị trường ngày càng phong phú.
Định hình các sản phẩm thủy sản trong thời gian tới: sự tiện dụng, đảm bảo sức khỏe, bền vững và truy xuất nguồn gốc là những xu hướng chính hình thành nên sở thích của người tiêu dùng trên toàn cầu.
Theo FAO, tổng nhu cầu thủy sản và các sản phẩm thủy sản trên thế giới dùng làm thực phẩm đạt 180 triệu tấn năm 2030 và liên tục tăng với tốc độ bình quân 2,1%/năm. Về thị hiếu, tiêu thụ thủy sản chế biến nhanh, ăn liền và tiện dụng cũng gia tăng. Thêm vào đó, ngày càng nhiều người tiêu dùng lựa chọn mua thủy sản ở các siêu thị, giao dịch thủy sản online đang phát triển khá nhanh, dẫn đầu là Trung Quốc. Người tiêu dùng ở các nước phát triển cũng sẵn sàng trả thêm tiền cho sản phẩm có nhãn phát triển bền vững và các yêu cầu về sức khỏe, dinh dưỡng. Đây là vấn đề mà các doanh nghiệp thủy sản cần đầu tư để tiếp cận người tiêu dùng tốt hơn.
Theo FAO (2018), thặng dư thương mại thủy sản toàn cầu đến năm 2030 rất lớn khoảng 22,08 tỷ USD. Tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản toàn cầu đạt khoảng 230,45 tỷ USD trong khi đó nhập khẩu thủy sản toàn cầu chỉ đạt 208,37 tỷ USD. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế vì hầu hết các quốc gia sản xuất thủy sản, đặc biệt là các cường quốc mới nổi về thủy sản như Ấn Độ, Chi Lê, Canada, Đan Mạch và Thụy điển... đều hướng đến sản xuất và chế biến xuất khẩu các mặt hàng thủy sản vào các thị trường lớn như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU... trong khi đó nhu cầu tiêu thụ tại các thị trường này có hạn; vì vậy sẽ xảy ra hiện tượng dư cung thủy sản.
Việc dư cung dẫn đến tình trạng canh tranh gay gắt giữa các nước sản xuất thủy sản nhằm chiếm được thị phần nhiều hơn vì vậy giá xuất khẩu thủy sản sẽ có xu hướng giảm. Ngoài ra, còn tiềm ẩn nhiều rủi ro về các rào cản thương mại và kỹ thuật nhằm bảo hộ sản xuất trong nước.
Dự báo xu hướng thương mại thủy sản top 10 quốc ra nhập khẩu thủy sản hàng đầu thế giới đến năm 2030: trong top 10 nước nhập khẩu thủy sản hàng đầu thế giới có Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc... chiếm 31% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới và chiếm 55% tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản hàng đầu thế giới. Thương mại thủy sản top 10 quốc gia nhập khẩu thủy sản hàng đầu thế giới vẫn thâm hụt khoảng trên 40 tỷ USD (dư địa top 10 quốc gia nhập khẩu thủy sản hàng đầu vẫn còn rất lớn, khoảng trên 40 tỷ USD). Trong đó, thị trường Mỹ thâm hụt 15,57 tỷ USD; Nhật Bản thâm hụt 13,74 tỷ USD, Pháp thâm hụt trên 5 tỷ USD, Đức thâm hụt 851 triệu USD, Italy thâm hụt 5,75 tỷ USD, Thụy Điển thâm hụt 1,5 tỷ USD, Hàn Quốc thâm hụt gần 5 tỷ USD, Anh thâm hụt gần 1,5 tỷ USD.
Ngành cá tra đang có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nhờ nhu cầu tiêu thụ cá tra tại nhiều thị trường phục hồi (đặc biệt là sau đại dịch). Giá cá tra nguyên liệu cũng đã tăng lên ở mức cao, kích thích người dân, doanh nghiệp phát triển nuôi. Tuy nhiên, ngành cá tra vẫn còn gặp nhiều khó khăn, khi nhiều loại dịch bệnh trên thủy sản còn diễn biến phức tạp, cùng với các tác động ngày càng tăng của biến đổi khí hậu và hạn mặn. Cạnh tranh trên thị trường quốc tế ngày càng tăng và nhiều nước gia tăng các rào cản kỹ thuật trong thương mại. Ðáng lo là giá thành nuôi cá tra thương phẩm đang tăng do giá thức ăn chăn nuôi và nhiều chi phí đầu vào tăng, ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm. Tỷ tệ hao hụt trong nuôi cá tra còn cao do điều kiện sản xuất bất lợi và nguồn con giống chưa đảm bảo tốt cả về giá cả và chất lượng.
Dự báo thị trường ngành cá tra xuất khẩu vẫn tăng trường đồng đều ở các thị trường Mỹ (chủ lực), Trung Quốc, Hong Kong và các thị trường Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
Ðể ổn định và phát triển bền vững ngành hàng cá tra, cần phối hợp làm tốt công tác quy hoạch và tổ chức sản xuất để đảm bảo cân đối cung cầu gắn với nhu cầu chế biến và xuất khẩu. Ðặc biệt, hỗ trợ và thúc đẩy hợp tác và liên kết theo chuỗi để ổn định sản xuất và đầu ra sản phẩm, tránh tình trạng giá cá tra nguyên liệu "sốt ảo" dẫn tăng trưởng nóng về diện tích, sản lượng và kéo theo nhiều hệ lụy sau đó như đã từng xảy ra. Các doanh nghiệp cần liên kết chặt với nông dân để đảm bảo có các vùng nguyên liệu ổn định, phát triển chế biến sâu và đa dạng hóa sản phẩm chế biến gắn xây dựng thương thiệu để nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm. Ðồng thời, ngành chức năng quản lý điều kiện sản xuất và kiểm soát chặt từ các quá trình sản xuất đầu vào như diện tích thả nuôi, chất lượng con giống, chất lượng và giá cả thức ăn chăn nuôi… đến việc chế biến, tiêu thụ sản phẩm…
III.2. Dự báo các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Công nghệ chế biến thủy sản: Nghiên cứu ứng dụng và sản xuất các loại enzym có giá trị kinh tế cao, ứng dụng trong công nghệ chế biến nhằm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá thủy sản sẽ là hướng đi được lựa chọn trong giai đoạn 2020 và tới năm 2030; tầm nhìn đến năm đến năm 2045, ứng dụng công nghệ nano, sử dụng vật liệu đóng gói, bao bì có thể tái chế được, thân thiện với môi trường sẽ ngày càng trở nên phổ biến và là hướng đi được các doanh nghiệp chế biến thủy sản lựa chọn trong thời kỳ tới. Các công nghệ và thiết bị cấp đông siêu nhanh như: đông trong dung môi chất tải lạnh, hệ thống cấp đông và bảo quản đông CAS (Cells Alive System)... Các công nghệ chiết tách các dạng sản phẩm thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thủy sản để gia tăng giá trị sản phẩm.
Công nghệ tự động hóa trong các lĩnh vực sản xuất thủy sản (khai thác, nuôi trồng, bảo quản, vận chuyển, chế biến thủy sản): sẽ làm giảm nhanh chóng lao động trực tiếp trong chuỗi giá trị; nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh các sản phẩm thủy sản xuất khẩu.
III.3. Dự báo về môi trường và biến đổi khí hậu
Bảng 17. Diện tích
ngập theo các kịch bản nước biển dâng tỉnh Đồng Tháp không tính đến yếu
tố môi trường cực đoan.
(Nguồn: Sở Tài nguyên – Môi trường tỉnh Đồng Tháp. Xây dựng
kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Đồng Tháp).
Năm |
Mức độ dâng mực nước biển trung bình (cm) |
Tỷ lệ diện tích đất bị ngập |
Diện tích đất bị ngập |
2020 |
11 |
0 |
0 |
2030 |
16 |
0 |
0 |
2050 |
20 |
4,21 |
142,3 |
2070 |
27 |
9,47 |
319,68 |
2100 |
48 |
18,73 |
632,15 |
Đến năm 2030, biến đổi khí hậu hầu như không tác động đến lĩnh vực khai thác và sử dụng tài nguyên đất trên địa bàn tỉnh nói chung, diện đất sản xuất cá tra nói riêng. Từ sau năm 2030 - 2100 thì quản lý và sử dụng tài nguyên đất của tỉnh ít nhiều sẽ bị tác động, chủ yếu tập trung ở các huyện phía Nam của tỉnh (Châu Thành, Lai Vung, Lấp Vò).
Trong trường hợp có xét đến các yếu tố môi trường cực đoan, cùng với điều kiện mức nước lũ thượng nguồn lớn như năm 2000 và mực nước biển dâng tương ứng dưới hạ nguồn là 12, 17, 30, 46 và 75 cm, thì mức độ ngập theo các kịch bản mô phỏng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, 2050, 2070 và 2100 như bảng sau.
Bảng 18. Diện tích ngập theo các kịch bản nước biển dâng tỉnh Đồng Tháp (B2) có tính đến yếu tố môi trường cực đoan (Nguồn: Sở Tài nguyên - Môi trường tỉnh Đồng Tháp. Xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Đồng Tháp)
Huyện |
S |
Năm 2020 |
Năm 2030 |
Năm 2050 |
Năm 2070 |
Năm 2100 |
|
||||||
S(km2) |
% |
S(km2) |
% |
S(km2) |
% |
S(km2) |
% |
S(km2) |
% |
||||
Hồng Ngự |
210 |
107,5 |
51,19 |
107,9 |
51,38 |
108,1 |
51,47 |
108,5 |
51,66 |
108,7 |
51,76 |
||
Lai Vung |
238 |
87,39 |
36,71 |
87,64 |
36,82 |
87,68 |
36,84 |
87,7 |
36,84 |
87,74 |
36,86 |
||
Lấp Vò |
246 |
87,13 |
35,41 |
87,62 |
35,61 |
88,06 |
35,79 |
88,18 |
35,84 |
88,2 |
35,85 |
||
TP. Cao Lãnh |
107 |
47,98 |
44,84 |
48,1 |
44,95 |
48,13 |
44,98 |
48,15 |
45,00 |
48,17 |
45,01 |
||
TP. Sa Đéc |
60 |
31,31 |
52,18 |
32,41 |
54,01 |
32,3 |
53,83 |
32,55 |
54,25 |
32,58 |
54,3 |
||
Tam Nông |
474 |
78,49 |
16,55 |
78,31 |
16,52 |
78,5 |
16,56 |
78,53 |
16,56 |
78,57 |
16,57 |
||
Thanh Bình |
341 |
84,76 |
24,85 |
85,25 |
25,00 |
85,28 |
25,88 |
85,33 |
25,01 |
88,26 |
25,02 |
||
Tháp Mười |
528 |
136,77 |
25,90 |
136,61 |
25,87 |
136,82 |
25,91 |
136,85 |
25,91 |
136,89 |
25,92 |
||
Tân Hồng |
311 |
49,18 |
15,81 |
50,84 |
16,34 |
50,86 |
16,35 |
50,89 |
16,36 |
51,02 |
16,40 |
||
Cao Lãnh |
491 |
167,83 |
34,18 |
167,99 |
34,21 |
168,01 |
34,21 |
168,03 |
34,22 |
168,05 |
34,22 |
||
Châu Thành |
246 |
88,29 |
35,89 |
88,35 |
35,91 |
88,4 |
35,93 |
88,41 |
35,93 |
88,43 |
35,94 |
||
Tp. Hồng Ngự |
122 |
33,82 |
27,72 |
33,84 |
27,73 |
33,87 |
27,76 |
33,9 |
27,78 |
33,94 |
27,81 |
||
Đồng Tháp |
3.374 |
1.000,45 |
29,65 |
1.004,86 |
29,78 |
1.006,01 |
29,81 |
1.007,02 |
29,84 |
1.010,55 |
29,95 |
||
BĐKH làm tăng mức độ ô nhiễm, suy giảm chất lượng và trữ lượng các hệ sinh thái thủy sinh, thay đổi mục đích sử dụng nguồn nước. Nhiệt độ trung bình tăng cao làm tăng nguy cơ hạn hán và cháy rừng, ảnh hưởng đến đa dạng sinh học các hệ sinh thái. Mặt khác, khi có nhiều diện tích đất bị ngập nước thì diện tích rừng tự nhiên sẽ bị suy giảm nghiêm trọng; nhiệt độ gia tăng sẽ dẫn đến sự di cư ngày càng nhiều của các loài động vật, các loài không thích nghi sẽ dần suy giảm và tuyệt chủng.
Dự báo đến năm 2030, khi mực nước biển tăng thêm 17cm thì sẽ gây ra thiệt hại lớn cho ngành xây dựng và ngành giao thông vận tải, tiến độ thực hiện và chất lượng các công trình xây dựng bị giảm; thiệt hại về kết cấu hạ tầng, ảnh hưởng không tốt đến ngành thương mại, dịch vụ, du lịch; thay đổi cơ cấu lao động về ngành nghề. Đặc biệt, khí hậu biến đổi sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người, nhất là người dân vùng sâu. Ngoài ra, những thay đổi bất thường về điều kiện khí hậu sẽ gây nhiều khó khăn cho công tác quy hoạch sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất, nước, rừng và đa dạng sinh học...
Cá tra sống trong môi trường nước ngọt. Tuy nhiên, nếu tập quen dần, cá có thể chịu độ mặn tới 5 phần ngàn nhưng mức tăng trưởng cá bị giảm và màu sắc thịt cá không như ý. Nếu tình trạng xâm nhập mặn sâu hơn, vùng nuôi cá tra bị thu hẹp nhưng nuôi cá tra có thể duy trì an toàn, qua việc sản xuất giống cá tra có khả năng thích ứng BĐKH và mở rộng quy mô nuôi ở khu vực khác. Tóm lại, biến đổi khí hậu trong 10 năm tới và tầm nhìn đến năm 2050 có tác động đến hoàn cảnh con cá tra, nhưng sự linh hoạt trong thực tế, sản lượng cá tra có thể duy trì. Thậm chí sẽ tăng trưởng tốt nếu việc chế biến và khai thác thị trường có tầm cao hơn.
Giải pháp ứng phó tình hình BĐKH đối với nuôi thủy sản nói chung trong đó có cá tra là cần phải đẩy mạnh nuôi theo hình thức thâm canh, bán thâm canh, đầu tư xây dựng hoàn thiện các công trình đê bao, ngăn lũ, nhất là cho sông Tiền, sông Hậu và một số nhánh sông quan trọng khác; phòng chống sạt lở, hạn hán, xâm nhập mặn; nâng cao khả năng tiêu úng cho các khu vực vùng trũng, cấp nước phục vụ sản xuất cho các vùng khô hạn.
Chương IV:
XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TỈNH ĐỒNG THÁP
IV.1. Quan điểm, định hướng, triển thủy sản tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
IV.1.1. Quan điểm, định hướng phát triển
- Lấy tái cơ cấu ngành nông nghiệp làm trọng tâm tái cơ cấu kinh tế chung của tỉnh, Khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương, phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo hướng bền vững, hiệu quả, trên cơ sở lấy kinh tế thủy sản của tỉnh làm trọng tâm của vùng và liên vùng để thúc đẩy khả năng kết nối và lan tỏa, tạo sinh kế, nâng cao thu nhập cho người nông dân; đồng thời, bảo vệ môi trường sinh thái và an toàn dịch bệnh, đáp ứng yêu cầu chất lượng, an toàn thực phẩm cho tiêu dùng trong nước, tăng cường xuất khẩu.
- Tiếp tục phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh; phát triển ngành hàng cá tra trở thành ngành xuất khẩu chiến lược quốc gia theo hướng bền vững, hiện đại, có giá trị gia tăng cao, thỏa mãn nhu cầu thị trường đa dạng thông qua phát triển vùng chuyên canh cá tra gắn với cụm công nghiệp – dịch vụ phục vụ sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiếp thị cá tra tại tỉnh Đồng Tháp. Sản xuất giống cá tra có chất lượng cao đạt được những tính năng tăng trưởng nhanh, kháng bệnh, tỷ lệ sống cao, thích ứng với BĐKH, có thương hiệu, truy xuất nguồn gốc, nhằm cung cấp nguồn giống cho việc nuôi cá tra thương phẩm ở tỉnh Đồng Tháp nói riêng và toàn vùng ĐBSCL nói chung. Phấn đấu đạt mục tiêu chung của ngành cá tra là chiếm 10-15% thị phần tiêu thụ nội địa trên tổng sản lượng.
- Thu hút các nguồn lực, các thành phần kinh tế đầu tư phát triển thuỷ sản hiệu quả với lực lượng doanh nghiệp là nòng cốt. Tập trung đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng đồng bộ; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực; tăng cường chuyển giao và ứng dụng công nghệ, ưu tiên ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số; nâng cao năng lực quản lý nhà nước, tổ chức lại sản xuất theo kinh tế thị trường.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành thuỷ sản theo định hướng thị trường, thân thiện môi trường, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, bảo tồn đa dạng sinh học; thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, an sinh xã hội. Phát triển thuỷ sản gắn với nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân, xây dựng nông thôn mới.
IV.1.2. Phương án và mục tiêu phát triển
Căn cứ vào phương án xây dựng dựa trên quan điểm chủ trương của Chính phủ và của Tỉnh.
Căn cứ vào nhu cầu cấp thiết của ngành (CSHT, môi trường, thương mại dịch vụ...) thông qua kết quả điều tra phỏng vấn sâu các chuyên gia và doanh nghiệp.
Căn cứ vào phương án xây dựng dựa vào đánh giá thực trạng, phân tích dự báo về tiềm lực phát triển thuỷ sản của tỉnh.
Căn cứ vào Quyết định số 1195/QĐ-TTg ngày 05 tháng 08 năm 2020 về phê duyệt lập quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Dựa trên những quan điểm, định hướng phát triển cùng những tính toán nhu cầu và khả năng đáp ứng thấy rằng muốn đạt được những chỉ tiêu đưa ra, ngành thủy sản của tỉnh phải chọn hướng chiến lược phát triển thuỷ sản về quy mô và tăng trưởng với các đối tượng được chọn lọc hướng vào xuất khẩu nhằm góp phần thực hiện được định hướng tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu trong thời gian tới.
Phát triển nuôi trồng thủy sản sẽ tập trung theo hướng:
- Tiếp tục mở rộng diện tích NTTS nước ngọt tại những địa bàn phù hợp cho từng đối tượng nuôi, nhằm khai thác tối đa lợi thế cạnh tranh của tỉnh về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý. Đồng thời chú trọng thúc đẩy đầu tư theo chiều sâu, ứng dụng công nghệ cao nhằm nâng cao năng suất và sản lượng đối với hình thức nuôi cá tra, cá diêu hồng, cá lóc, cá rô, nhóm cá bản địa và tôm Càng xanh. Phấn đấu phát triển diện tích tự nhiên nuôi cá tra đến năm 2025 là 3.506 ha, với sản lượng 609.700 tấn; 100% cơ sở nuôi cá tra trong quy hoạch được cấp mã số nhận diện theo quy định (giấy xác nhận đăng ký nuôi đối tượng thuỷ sản nuôi chủ lực); trên 60% vùng nuôi có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh đảm bảo có hệ thống xử lý nước thải và bùn thải theo quy định; trên 50% diện tích nuôi cá tra thương phẩm áp dụng và được chứng nhận tiêu chuẩn trong nuôi trồng thuỷ sản như VietGAP, ASC, BAP, GlobalGAP,…
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi để kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia vào lĩnh vực NTTS. Tiếp tục đổi mới trang thiết bị, dây chuyền công nghệ chế biến theo hướng hiện đại.
- Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực và trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý ngành thủy sản của tỉnh.
- Triển khai thực hiện các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên được đề xuất trong quy hoạch trong giai đoạn 2021 - 2030.
- Khép kín quy trình sản xuất đối với cơ sở có điều kiện tốt nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như bảo quản và chống thất thoát sau thu hoạch.
- Tăng cường công tác giám sát, xử lý tác động môi trường của hoạt động khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ thủy sản trên địa bàn tỉnh của các cơ quan chức năng.
- Áp dụng công nghệ sinh học trong khâu sản xuất giống và nuôi thương phẩm cũng như các sản phẩm sau thu hoạch. Tăng cường hoạt động bảo vệ và lưu giữ các nguồn giống gen cá bản địa, cá có giá trị kinh tế.
- Tổ chức sản xuất theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; chống thất thoát sau thu hoạch, tuân thủ nghiêm ngặt các quy chế quản lý vùng nuôi an toàn, sản phẩm chế biến an toàn.
- Hoàn thiện hệ thống kênh thông tin trong và ngoài ngành đặc biệt là thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm giữa các cơ quan hữu quan, các doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Kiện toàn bộ máy tổ chức, quản lý phát triển thủy sản trong sản xuất, kinh doanh và thương mại thủy sản. Phát triển hệ thống khuyến ngư đến tận phường, xã những nơi có diện tích nuôi trồng thủy sản tập trung và tương đối lớn.
Phát triển khai thác thủy sản theo hướng tái cơ cấu nghề cá, khai thác chọn lọc, từng bước khuyến khích thực hiện chuyển đổi nghề cho tàu, thuyền hoạt động các nghề nằm trong đối tượng cấm khai thác theo Thông tư 19/2018/TT-BNNPTNT, ưu tiên phát triển các nghề khai thác thủy sản thân thiện với môi trường, định hướng cắt giảm tiến tới chấm dứt các phương tiện hoạt động các nghề có tính chọn lọc thấp theo lộ trình phù hợp, đẩy mạnh công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản nội đồng.
v Định hướng phát triển cụ thể đến năm 2030
Chỉ tiêu đến năm 2030: phát triển thuỷ sản thành ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh, sản xuất hàng hóa lớn gắn với công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển bền vững và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; có cơ cấu và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; có khả năng cạnh tranh cao và hội nhập quốc tế, cụ thể:
Tốc độ tăng trưởng
giá trị sản xuất thuỷ sản đến năm 2030 đạt 4,58%/năm. Trong đó, giai đoạn 2021
- 2025 đạt 4,3%/năm, giai đoạn 2026 - 2030 đạt 4,86%/năm.
Tổng sản lượng thuỷ
sản sản xuất:
- Đến năm 2025 đạt 749.300 tấn. Trong đó, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản là 731.300 tấn, sản lượng khai thác thuỷ sản 18.000 tấn.
- Đến năm 2030 đạt 974.200 tấn. Trong đó, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản là 957.200 tấn, sản lượng thuỷ sản khai thác 17.000 tấn.
Giá trị
kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đến năm 2030 đạt khoảng 1,2 tỷ USD. Trong đó,
giá trị sản xuất NTTS (giá SS) đến năm 2025 là 13.550 tỷ đồng và đến năm
2030 là 17.731 tỷ đồng.
v Tầm nhìn đến năm 2050
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành thuỷ sản theo định hướng thị trường, thân thiện môi trường, phát huy khả năng liên kết vùng, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, bảo tồn đa dạng sinh học; thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu; hướng đến nền kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh.
IV.1.3. Phát triển thủy sản tỉnh Đồng Tháp theo phương án chọn
- Tiếp tục phát triển hệ thống sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao, kết hợp phát triển sản xuất giống các loài thuỷ sản tiềm năng hiện hữu tại địa phương phù hợp các điều kiện phát triển của Tỉnh như giống cá sặc rằn, tôm càng xanh…; nghiên cứu sản xuất giống một số loài thuỷ sản mới như: cá heo, cá trèn, cá xác, cá chốt... theo quy định tại danh mục loài thuỷ sản được phép kinh doanh tại Việt Nam.
Tiếp tục phát triển nuôi hiệu quả theo chiều sâu đối với đối tượng nuôi chủ lực hiện nay của tỉnh là cá tra, đồng thời chú trọng đến phát triển nuôi các loài thủy sản tiềm năng khác có giá trị kinh tế cao, gắn với bảo vệ môi trường và thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu (cá lóc, cá rô, cá điêu hồng).
- Chọn lọc, phát triển nuôi một số loài thuỷ sản cá bản địa như cá sặc điệp, cá nàng hai, cá hậu. Tận dụng lợi thế mùa nước lũ để phát triển các mô hình nuôi nhỏ lẻ như: nuôi lươn, cá chạch, ốc bươu đen… nhằm chủ động cung cấp nguồn thực phẩm, tạo công ăn việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh đó cũng cần chú trọng đến các mô hình sản xuất các loại cá phục vụ cho nhu cầu nuôi làm cảnh như cá Chạch lửa…
- Khuyến khích các doanh nghiệp, hộ nuôi áp dụng các công nghệ nuôi mới, tiên tiến, tuần hoàn, thân thiện môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu vào sản xuất nhằm giảm giá thành sản phẩm; phát triển các mô hình nuôi hữu cơ, nuôi sinh thái, sử dụng các loại thảo dược, áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận thực hành nuôi trồng thuỷ sản tốt (GAP), an toàn thực phẩm để nâng cao 4 giá trị sản phẩm và phát triển bền vững.
- Nâng cao năng lực quản lý và sản xuất thuỷ sản theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong quản lý, sản xuất giống, vật tư thuỷ sản, phòng trị bệnh và nuôi trồng thuỷ sản.
- Tiếp tục phát triển các mô hình sản xuất nuôi trồng thuỷ sản theo hình thức hợp tác như hợp tác xã, tổ hợp tác, hội quán để tạo vùng sản xuất hàng hóa lớn, liên kết theo chuỗi giá trị, gắn với thị trường tiêu thụ.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường nước phục vụ nuôi trồng thuỷ sản; công tác phòng chống dịch bệnh trên thuỷ sản nuôi.
a) Quy hoạch diện tích nuôi trồng thủy sản
- Cơ sở tính toán quy hoạch NTTS:
+ Quyết định số 339/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (khoản 7 điều 28 Nghị định 37/2019/NĐ-CP).
+ Nghị quyết số 122/NQ-CP ngày 01/10/2018 về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Đồng Tháp.
+ Phân tích diễn biến kết quả sản NTTS từ năm 2015 đến 2020, đặc biệt là mức độ rủi ro của nuôi tôm, nuôi cá tra làm nguyên liệu chế biến hàng thủy sản xuất khẩu.
+ Căn cứ vào diện tích quy hoạch sử đất của tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030 dựa trên việc đánh giá thích nghi đất NTTS cho các đối tượng nuôi.
+ Căn cứ tính toán của các quy hoạch, dự án: Đề án liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao vùng ĐBSCL (QĐ 987); Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp (QĐ 591); Quy hoạch nông nghiệp phát triển nông thôn đến năm 2020 (QĐ 263); Quy hoạch chi tiết nuôi, chế biến cá tra trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 (QĐ 1046); Quy hoạch sắp xếp lại vùng nuôi cá lồng, bè của tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 (QĐ 1178); Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sắp xếp lại vùng nuôi cá bè tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 (QĐ 666); Quy hoạch phát triển tôm càng xanh tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 (QĐ 1025); Dự án Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch Nông nghiệp, phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (QĐ 1651); Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Dự án nâng cao khả năng thoát lũ và ổn định sinh kế, thích ứng với BĐKH vùng ĐTM – các huyện thị phía Bắc tỉnh Đồng Tháp và các quy hoạch, kế hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản các loại của 12 huyện, thị, thành phố.
Bảng 19. Quy hoạch diện tích, lồng bè NTTS tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
Stt |
Danh mục |
Đvt |
HT |
Quy hoạch |
TTBQ (%) |
||
2020 |
2025 |
2030 |
'21-'25 |
'26-'30 |
|||
I |
Diện tích NTTS |
ha |
7.404 |
13.000 |
18.000 |
11,92 |
6,73 |
- |
Nuôi chuyên |
- |
6.457 |
10.006 |
11.824 |
9,15 |
3,40 |
- |
Nuôi kết hợp |
- |
947 |
2.994 |
6.176 |
25,89 |
15,58 |
1 |
Cá tra |
- |
2.623 |
3.506 |
4.615 |
5,97 |
5,65 |
2 |
Tôm càng xanh |
- |
931 |
2.100 |
3.055 |
17,67 |
7,79 |
- |
Nuôi chuyên |
- |
931 |
1.100 |
1.200 |
3,39 |
1,76 |
- |
Nuôi kết hợp (tôm- lúa) |
- |
|
1.000 |
1.855 |
|
13,15 |
3 |
Thủy sản khác |
- |
3.850 |
7.394 |
10.330 |
13,94 |
6,92 |
- |
Nuôi chuyên |
- |
2.903 |
5.400 |
6.009 |
13,22 |
2,16 |
- |
Nuôi kết hợp |
- |
947 |
1.994 |
4.321 |
16,06 |
16,73 |
* |
Phân theo đối tượng |
- |
3.850 |
7.394 |
10.330 |
13,94 |
6,92 |
- |
Cá rô |
- |
55 |
150 |
170 |
22,25 |
2,53 |
- |
Cá lóc |
- |
423 |
550 |
670 |
5,38 |
4,03 |
- |
Cá sặc rằn |
- |
590 |
590 |
590 |
0,00 |
0,00 |
- |
Đối tượng khác |
- |
2.782 |
6.104 |
8.900 |
17,02 |
7,83 |
4 |
Cá lồng, bè |
chiếc |
3.774 |
5.200 |
6.000 |
2,16 |
1,39 |
Tăng diện tích NTTS toàn tỉnh đến năm 2025 là 13.000 ha và đến năm 2030 là 18.000 ha. Trong đó, diện tích NTTS chuyên theo QH sử dụng đất đến năm 2025 là 10.006 ha và đến năm 2030 là 11.824 ha. Tốc độ tăng trưởng bình quân về diện tích giai đoạn 2021-2025 là 11,92%/năm và giai đoạn 2026-2030 là 6,73%/năm. Diện tích các loại hình nuôi phân bổ như sau: Nuôi cá tra đến năm 2025 là 3.506 ha (diện tích mặt nước là 2.292 ha), đến năm 2030 là 4.615 ha (diện tích mặt nước là 3.000 ha). Nuôi tôm càng xanh (TCX) đến năm 2025 là 2.100 ha, đến năm 2030 là 3.055 ha. Nuôi thủy sản khác (cá rô, cá lóc, cá sặc rằn, nhóm cá bản địa…) đến năm 2025 là 7.394 ha, đến năm 2030 là 10.330 ha.
Nuôi cá lồng bè đến năm 2025 là 5.200 chiếc, đến năm 2030 là 6.000 chiếc. Tuỳ theo tình hình thực tế, trong điều kiện sản xuất thuận lợi và đảm bảo theo các yêu cầu đối với Phương án, nhu cầu phát triển sản xuất của các hộ nuôi số lượng bè có thể phát triển tối đa khoảng 7.000 chiếc vào năm 2025 và 8.000 chiếc vào năm 2030; ước sản lượng 79.000 tấn năm 2025, 90.000 tấn năm 2030; giá trị sản xuất ước đạt 1.735 tỷ đồng năm 2025, 1.980 tỷ đồng năm 2030.
b) Quy hoạch sản lượng và năng suất NTTS
Tăng tổng sản lượng NTTS toàn tỉnh đến năm 2025 đạt 731.300 tấn và đến năm 2030 đạt 957.200 tấn, với tốc độ tăng bình quân là 5,97%/năm trong giai đoạn 2021-2025 và 5,53%/năm trong giai đoạn 2026-2030. Cơ cấu sản lượng các đối tượng là cá tra chiếm 83,4 – 83,7%; kế đến là cá lồng bè chiếm 5,6 – 6,3%; các đối tượng thủy sản khác chiếm 5,7 – 6,5%; cá lóc chiếm 2,2 – 2,3%; cá sặc rằn chiếm 0,9 – 1,2%, cá rô chiếm 0,4 – 0,5%, TCX chiếm 0,5 - 0,6% trong suốt thời kỳ quy hoạch. Chi tiết cơ cấu sản lượng các đối tượng nuôi thể hiện trong các (Hình 8 và Hình 9) dưới đây.
Hình 7. Cơ cấu sản lượng các đối tượng NTTS TP. Đồng Tháp đến năm 2025
Hình 8. Cơ cấu sản lượng các đối tượng NTTS TP. Đồng Tháp đến năm 203
Bảng 20. Quy hoạch sản lượng nuôi thủy sản tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
Stt |
Danh mục |
Đvt |
HT |
Quy hoạch |
TTBQ (%) |
||
2020 |
2025 |
2030 |
'21-'25 |
'26-'30 |
|||
I |
Sản lượng NTTS |
tấn |
547.116 |
731.300 |
957.200 |
5,97 |
5,53 |
1 |
Cá tra |
- |
455.221 |
609.700 |
801.000 |
6,02 |
5,61 |
2 |
Tôm càng xanh |
- |
1.679 |
3.800 |
5.500 |
17,75 |
7,68 |
3 |
Thủy sản khác |
- |
51.352 |
71.600 |
96.700 |
6,87 |
6,19 |
- |
Cá rô |
- |
1.339 |
3.600 |
4.100 |
21,88 |
2,64 |
- |
Cá lóc |
- |
12.682 |
17.100 |
21.400 |
6,16 |
4,59 |
- |
Cá sặc rằn |
- |
8.411 |
8.900 |
8.900 |
1,14 |
0,00 |
- |
Đối tượng khác |
- |
28.921 |
42.000 |
62.300 |
7,75 |
8,21 |
4 |
Cá lồng, bè |
- |
38.864 |
46.200 |
54.000 |
3,52 |
3,17 |
Với việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và tích lũy kinh nghiệm qua nhiều năm của người nuôi sẽ nâng cao được năng suất NTTS trong giai đoạn tới. Riêng đối với nuôi cá Tra TC năng suất sẽ tuân thủ theo quy định để đảm bảo chất lượng sản phẩm và môi trường nước. Năng suất NTTS trung bình trong thời kỳ quy hoạch từ 53 - 56 tấn/ha/năm. Đối với từng mô hình và đối tượng nuôi, năng suất tính theo diện tích tự nhiên như sau:
- Năng suất nuôi cá Tra TC: trung bình 174 tấn/ha.
- Năng suất nuôi TCX chuyên trung bình 2,0 tấn/ha; nuôi TCX – lúa trung bình 0,7 tấn/ha;
- Năng suất nuôi cá rô TC từ trung bình 24 tấn/ha.
- Năng suất nuôi cá lóc TC từ 31 - 32 tấn/ha.
- Năng suất nuôi cá sặc rằn TC trung bình 15 tấn/ha.
- Năng suất nuôi đối tượng thủy sản khác TB 7 tấn/ha, trong đó nuôi chuyên khoảng 12 - 15 tấn/ha, nuôi kết hợp khoảng 2 tấn/ha.
- Năng suất nuôi cá lồng bè 11- 12 tấn/chiếc.
c) Quy hoạch đối tượng và hình thức NTTS, vùng nuôi tập trung.
* Quy hoạch nuôi cá tra thương phẩm:
Phân vùng nuôi cá tra thương phẩm theo 2 vùng. (i) Vùng nuôi chính: Tiếp giáp với Sông Tiền, sông Hậu các kênh rạch lớn tập trung ở huyện có tiềm năng năng như huyện Thanh Bình, huyện Cao Lãnh, huyện Châu Thành, huyện Tam Nông, huyện Tân Hồng, Tp. Hồng Ngự và huyện Hồng Ngự. (ii) Vùng nuôi phụ ở các huyện còn lại. Quy hoạch đến năm 2025: bố trí DTMN 2.292 ha, năng suất (tính theo DTMN) 266 tấn/ha, sản lượng 609.700 tấn; đến năm 2030 bố trí DTMN 3.000 ha, năng suất 267 tấn/ha, sản lượng 801.000 tấn. Bố trí quy hoạch nuôi cá tra trên địa bàn các địa phương: các thành phố Cao Lãnh, Sa Đéc, Hồng Ngự; các huyện Tân Hồng, Hồng Ngự, Tam Nông, Cao Lãnh, Thanh Bình, Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành.
Bảng 21. Quy hoạch nuôi cá tra thương phẩm tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
Stt |
Danh mục |
Đvt |
HT |
Quy hoạch |
TTBQ (%) |
||
2020 |
2025 |
2030 |
'21-'25 |
'26-'30 |
|||
1 |
Diện tích tự nhiên |
ha |
2.623 |
3.506 |
4.615 |
5,97 |
5,65 |
- |
Diện tích mặt nước |
- |
1.717 |
2.292 |
3.000 |
5,95 |
5,53 |
2 |
Sản lượng |
tấn |
455.221 |
609.700 |
801.000 |
6,02 |
5,61 |
3 |
Năng suất (DTMN) |
tấn/ha |
265 |
266 |
267 |
|
|
* Nuôi tôm càng xanh:
Diện tích nuôi tôm càng xanh (TCX) đến năm 2025 là 2.100 ha, đến năm 2030 là 3.055 ha. Trong đó, diện tích nuôi TCX chuyên TC, BTC đến năm 2025 là 1.100 ha và đến năm 2030 là 1.200 ha. Sản lượng nuôi đến năm 2025 là 3.800 tấn và đến năm 2030 đạt 5.500 tấn. Năng suất nuôi TCX chuyên trung bình 2,0 tấn/ha; nuôi TCX – lúa trung bình 0,7 tấn/ha. Bố trí tập trung ở huyện Tam Nông.
* Nuôi thủy sản khác:
Diện tích nuôi thủy sản khác (cá rô, cá lóc, cá sặc rằn,…) năm 2025 là 7.394 ha, đến năm 2030 là 10.330 ha. Bố trí nuôi ở hầu hết các huyện thuộc tỉnh Đồng Tháp, trong đó:
- Diện tích nuôi cá rô TC đến năm 2025 là 150 ha tăng lên 170 ha (2030), với sản lượng tương ứng là 3.600 – 4.100 tấn. Năng suất nuôi cá rô TC trung bình 24 tấn/ha.
- Diện tích nuôi cá lóc TC đến năm 2025 là 550 ha tăng lên 670 ha (2030), với sản lượng tương ứng là 17.100 – 21.400 tấn Năng suất nuôi cá lóc TC từ 31 - 32 tấn/ha.
- Diện tích nuôi cá sặc rằn TC đến năm 2025 là 590 ha và ổn định đến năm 2030, với sản lượng tương ứng 8.900 tấn. Năng suất nuôi cá sặc rằn TC trung bình 15 tấn/ha.
- Diện tích nuôi các đối tượng thủy sản khác đến năm 2025 là 6.104 ha tăng lên 8.900 ha (2030), với sản lượng tương ứng là 42.000 – 62.300 tấn. Năng suất nuôi thủy sản khác từ 7 - 8 tấn/ha, trong đó nuôi chuyên khoảng 12 - 15 tấn/ha, nuôi kết hợp khoảng 2 tấn/ha.
+ Nuôi cá/tôm - lúa:
Mô hình nuôi tôm lúa, đối tượng nuôi chủ yếu là tôm càng xanh, cá rô phi, chép, mè vinh, rô, cá lóc. Khu vực nuôi cá/tôm kết hợp với ruộng lúa nằm hầu hết ở các huyện.
+ Nuôi cá ao mương vườn:
Mô hình nuôi thủy sản kết hợp mương vườn theo hình thức QC, QCCT đang được phát triển hầu hết trên địa bàn các huyện, thị nhằm nâng cao giá trị trên cùng một diện tích. Một số đối tượng nuôi theo mô hình này như cá sặc rằn, cá mè, trắm,….
* Nuôi cá lồng bè:
Nuôi cá lồng bè đến năm 2025 là 5.200 chiếc, đến năm 2030 là 6.000 chiếc; sản lượng nuôi đến năm 2025 là 46.200 tấn và đến năm 2030 đạt 54.000 tấn. Tuỳ theo tình hình thực tế, trong điều kiện sản xuất thuận lợi và đảm bảo theo các yêu cầu đối với Phương án, nhu cầu phát triển sản xuất của các hộ nuôi số lượng bè có thể phát triển tối đa khoảng 7.000 chiếc vào năm 2025 và 8.000 chiếc vào năm 2030; ước sản lượng 79.000 tấn năm 2025, 90.000 tấn năm 2030; giá trị sản xuất ước đạt 1.735 tỷ đồng năm 2025, 1.980 tỷ đồng năm 2030.
d) Quy hoạch hệ thống giống phục vụ nuôi trồng thủy sản
* Quy hoạch sản xuất giống:
Quy hoạch vùng sản xuất giống trên 11 huyện, thị, Tp (trừ Tp Sa Đéc), tuy nhiên tập trung ở 05 huyện: H. Cao Lãnh, H. Lấp Vò, H. Tân Hồng, Tp. Hồng Ngự, H. Châu Thành để sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao, cụ thể như sau:
- Huyện Cao Lãnh, quy hoạch với diện tích 150 ha, ở 02 tiểu vùng:
+ Tiểu vùng số 1: Diện tích 93 ha, có chiều dài 2.500 mét, chiều ngang 200 – 450 mét, được bao quanh bởi kênh Đường Thét (kênh cấp chính), kênh Bảy Thước, kênh Đốc Hằng, rạch Bờ Đào thuận lợi trong quá trình vận chuyển con giống và xây dựng hệ thống cấp, thoát nước.
+ Tiểu vùng số 2: Diện tích quy hoạch 79 ha (chiều dài là 2.220 m chiều rộng 408 m).
- Huyện Lấp Vò: Quy hoạch vùng sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng, với diện tích 104 ha đất tự nhiên. Hiện vùng quy hoạch là đất nông nghiệp (diện tích đang ương cá tra khoảng 50 ha tập trung theo hai bên kênh Mương Tiêu Lớn).
- Huyện Tân Hồng: Vùng quy hoạch diện tích quy hoạch là 46 ha (chiều dài 1.700 m và chiều rộng là 270 m) đất tự nhiên. Vùng đã được rải đá tại tuyến đường dọc kênh Hai Chắc và tuyến đường Lò Gạch; chưa có hệ thống đường điện.
- Thành phố Hồng Ngự; Diện tích quy hoạch là 78 ha. Hiện tại, vùng có 50 ha ương dưỡng cá giống. Nguồn nước cấp từ sông Sở Hạ.
- Huyện Châu Thành: Vùng quy hoạch với diện tích 69 ha. Vùng này rất thuận lợi do tiếp giáp với nhiều kênh rạch (kênh Tân Phú Hòa, rạch Nha Mân, rạch Ông Mười, rạch Ông Quãng...) nên dễ dàng trong việc vận chuyển con giống và xây dựng hệ thống cấp, thoát nước (nguồn nước cấp chính là kênh Tân Phú Hòa và rạch Nha Mân).
Đến năm 2025, sản xuất khoảng 1,8 tỷ con giống (trong đó giống cá tra 3 cấp chất lượng cao 1,5 tỷ con) và đến năm 2030 là 2 tỷ con giống (trong đó giống cá tra 3 cấp chất lượng cao 1,65 tỷ con).
* Quy hoạch ương giống:
Đến năm 2025 là 985 ha, sản lượng 2.360 triệu con, đến năm 2030 là 1000 ha, sản lượng 2.513 triệu con, trong đó tập trung 2 loại giống chủ lực là cá tra và tôm càng xanh.
- Giống Cá tra: Cải thiện chất lượng đàn cá bố mẹ. Thành lập trung tâm chọn lọc lưu giữ đàn cá bộ mẹ tốt. Siết chặt công tác quản lý chất lượng giống để tránh tình trạng lạm dụng thuốc và hóa chất trong quá trình ương nuôi cá giống.
Thiết lập vùng sản xuất giống tập trung tại 03 huyện: Hồng Ngự, Cao Lãnh và Châu Thành, theo đó phân bố thành 3 cụm: Hồng Ngự ở phía Bắc, Cao Lãnh là trung tâm và Châu Thành ở phía Nam. Nhu cầu giống cá Tra đến năm 2020 là 1.574 triệu con, đến năm 2025 là 1.664 triệu con và đến năm 2030 là 1.813 triệu con. Nhu cầu giống tôm Càng xanh đến năm 2030 cần khoảng 110 triệu con Postlarvae.
e) Lao động NTTS
Nhu cầu lao động phổ thông đáp ứng chuyên cho NTTS toàn tỉnh (chưa bao gồm lao động từ dịch vụ sản xuất giống) đến năm 2025 là 36.144 người tăng lên 46.596 người (2030). Trong đó, lao động nuôi cá tra chiếm từ 29,1 – 29,7%, lao động nuôi TCX chiếm từ 11,6 – 13,1%, và thủy sản khác chiếm tỷ lệ từ 36,0% - 37,9%.
Ngoài nguồn lao động phổ thông, cần đào tạo lao động kỹ thuật có trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học cho NTTS. Đến năm 2030 cứ khoảng 50 ha nuôi cá TC, BTC, nuôi TCX chuyên và nuôi thủy đặc sản cần 01 kỹ sư NTTS thì con số này đến năm 2030 cần khoảng 100 kỹ sư. Nguồn lao động kỹ thuật đào tạo ở một số trường có đào tạo chuyên ngành NTTS như: Đại học Đồng Tháp, Đại học Cần Thơ, Đại học Nông Lâm-TP. HCM và ĐH Nha Trang. Triển khai vận dụng tốt Thông tư 42/2014/TT-BNNPTNT ngày 17/11/2014 của Bộ trưởng Bộ NN và PTNT về Ban hành Tiêu chuẩn kỹ năng nghề Quốc gia đối với các nghề thuộc nhóm nghề nông nghiệp.
Bảng 22. Nhu cầu lao động phục vụ NTTS tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
Stt |
Danh mục |
Đvt |
HT |
Quy hoạch |
TTBQ (%) |
||
2020 |
2025 |
2030 |
'21-'25 |
'26-'30 |
|||
I |
Lao động NTTS |
người |
24.657 |
36.144 |
46.596 |
7,95 |
5,21 |
1 |
Cá tra |
- |
7.870 |
10.518 |
13.846 |
5,97 |
5,65 |
2 |
Tôm càng xanh |
- |
1.862 |
4.200 |
6.110 |
17,67 |
7,79 |
3 |
Thủy sản khác |
- |
7.378 |
13.026 |
17.640 |
12,04 |
6,25 |
- |
Cá rô |
- |
165 |
450 |
510 |
22,25 |
2,53 |
- |
Cá lóc |
- |
1.270 |
1.650 |
2.010 |
5,38 |
4,03 |
- |
Cá sặc rằn |
- |
1.770 |
1.770 |
1.770 |
0,00 |
0,00 |
- |
Thủy sản khác |
- |
4.173 |
9.156 |
13.350 |
17,02 |
7,83 |
4 |
Cá lồng, bè |
- |
7.548 |
8.400 |
9.000 |
2,16 |
1,39 |
a) Các vấn đề chính
Định hướng quy hoạch phát triển cho lĩnh vực khai thác thủy sản chủ yếu tập trung vào những thế mạnh và cơ hội đã xác định được cũng như những điểm yếu hay thách thức cần giải quyết. Bảng dưới đây thể hiện ma trận về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) cho lĩnh vực khai thác thủy sản.
Bảng 23. Phân tích SWOT lĩnh vực khai thác thủy sản
Điểm mạnh (S) |
Điểm yếu (W) |
1. Có hệ thống sông, kênh rạch chằng chịt, rất thích hợp cho các loài thủy sinh cư trú, sinh sản và phát triển. 2. Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động khai thác và thả giống bổ sung vào môi trường tự nhiên được thực hiện hàng năm. 3. Thường xuyên tuyên truyền công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến các hộ dân. |
1. Ngư dân hoạt động khai thác chủ yếu là các hộ nghèo, dân trí còn thấp. 2. Người dân chưa quan tâm đến công tác BVNLTS, sử dụng nhiều ngư cụ cấm trong KTTS. 3. Ngư trường khai thác bị hạn chế do hình thành các đê bao, thủy lợi nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp và NTTS. 4. Năng lực quản lý, giám sát hoạt động khai thác còn hạn chế. |
Cơ hội (O) |
Thách thức (T) |
1. Được sự quan tâm của các cơ quan, ban ngành của tỉnh về lĩnh vực khai thác và BVNLTS. 2. Nhà nước đã và đang xây dựng nhiều chính sách, quy định nghiêm trong khai thác thủy sản nội đồng. 3. Có nhiều công trình nghiên cứu bảo tồn gen cho các loài thủy sản để bổ sung vào tự nhiên. |
1. Nguồn lợi có dấu hiệu suy giảm, các đối tượng đánh bắt ngày càng ít. 2. Môi trường bị ô nhiễm, hiện tượng xâm nhập mặn sẽ làm mất đi nhiều loài thủy sản đặc hữu trong vùng nước ngọt. 3. Việc áp dụng các chính sách ban hành của Nhà nước về phát triển thuỷ sản đến người dân chưa được nhanh và kịp thời. |
Xác định những vấn đề đặt ra cho hoạt động khai thác thủy sản
Trong giai đoạn 2015 - 2020, ngành đang thực hiện tái cơ cấu nghề cá, khai thác chọn lọc, từng bước khuyến khích thực hiện chuyển đổi nghề cho tàu, thuyền hoạt động các nghề nằm trong đối tượng cấm khai thác theo Thông tư 19/2018/TT-BNNPTNT. Với đặc thù hoạt động khai thác tỉnh Đồng Tháp mang tính nội đồng, với các nghề như te, xuyệt, lồng bẫy, cào… chủ yếu khai thác hải sản tầng đáy, do đó trữ lượng thủy sản tầng đáy ngày càng suy giảm rõ rệt. Vì vậy, trong thời kỳ tới cần có giải pháp giảm mạnh nghề khai thác có tính chọn lọc thấp theo lộ trình phù hợp.
Huy động các tổ chức xã hội, thực hiện công tác tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, thả bổ sung giống một số loài thủy sản có giá trị kinh tế, thành phần loài đang có dấu hiệu suy giảm, loài nguy cấp, quý hiếm ở các vùng nước nội đồng trên địa bàn tỉnh.
b) Mục tiêu phát triển
- Phát huy những lợi thế sẵn có trong hoạt động khai thác thủy sản, đồng thời sử dụng hiệu quả tiềm năng nguồn lợi thủy sản và nguồn nhân lực tại địa phương nhằm phát triển theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển ngành theo hướng bền vững.
- Không còn tình trạng người dân sử dụng các nghề và dụng cụ khai thác hủy diệt nguồn lợi thủy sản ảnh hưởng đến sinh kế của ngư dân.
- Giảm sản lượng khai thác đến mức hợp lý, tạo sinh kế bền vững cho ngư dân; chất lượng và giá trị thủy sản khai thác được cải thiện.
- Công tác bảo vệ và tái tạo nguồn lợi được chú trọng quan tâm, đẩy mạnh các hoạt động tái tạo, bổ sung nguồn lợi, đảm bảo được sự đang dạng trong hệ sinh thái thủy sinh tại địa phương.
c) Định hướng phát triển
Từ mục tiêu đã xác định, căn cứ vào những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành khai thác, quy hoạch đề xuất các định hướng phát triển của lĩnh vực khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản như sau:
v Hoạt động khai thác thủy sản
Sắp xếp lại cơ cấu hoạt động khai thác hợp lý: khuyến khích các nghề có năng suất, tính chọn lọc cao và thân thiện với môi trường; hạn chế phát triển đối với các nghề có tính chọn lọc thấp; ngăn chặn triệt để các nghề khai thác thủy sản có tính chất hủy diệt nguồn lợi, gây ô nhiễm môi trường.
Cụ thể:
- Đến năm 2025 giảm lượng ghe thuyền còn 470 chiếc, sản lượng đạt 18.000 tấn.
- Duy trì số lượng ghe, thuyền còn 450 chiếc vào năm 2030, với sản lượng 17.00 tấn.
- Tầm nhìn đến năm 2050 giảm lượng ghe thuyền còn 400 chiếc, với sản lượng đạt 16.000 tấn.
Trong đó, một số ngư cụ được ưu tiên khai thác do đánh bắt ít gây sát hại nguồn lợi như câu cần, câu giăng, lưới thưa nhưng cần có các quy định mùa vụ, ngư trường và sản lượng khai thác cụ thể cho từng loại ngư cụ. Các ngư cụ cần hạn chế và tiến đến cấm khai thác do sát hại nguồn lợi lớn là xung điện, hóa chất, thuốc nổ, cào sông, đáy sông. Quy định loại ngư cụ, kích thước ngư cụ theo đúng theo Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ NN&PTNT.
Bảng 24. Định hướng Quy hoạch ngư cụ KTTS tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn 2050
Loại nghề |
Mùa vụ khai thác |
Ngư trường khai thác chủ yếu |
Quy hoạch |
Đáy |
|
|
Cấm KT |
Nghề cào |
|
|
Cấm KT |
Te |
|
|
Cấm KT |
Chà |
Tháng 12-2 năm sau |
Các sông |
Hạn chế |
Lưới rê |
Quanh năm |
Sông lớn, kênh, nội đồng |
Ưu tiên |
Nò, lờ, lợp |
Mùa nước lên |
Sông, kênh, rạch |
Hạn chế |
Chài quăng |
Quanh năm |
Sông, kênh, rạch |
Hạn chế |
Câu |
Quanh năm |
Sông, kênh, rạch |
Ưu tiên |
Ngư cụ khác |
Quanh năm |
Sông, rạch, ruộng |
Hạn chế |
- Giải quyết hỗ trợ đền bù cho các phương tiện nằm trong danh mục cấm khai thác, định hướng các lĩnh vực sản xuất để chuyển đổi nghề cho các đối tượng này phù vợi với tình hình hiện tại.
- Tổ chức hoạt động khai thác thuỷ sản hợp lý, gắn phát triển sinh kế của cộng đồng ngư dân với phát triển nuôi trồng thuỷ sản, du lịch sinh thái, nghề cá giải trí.
v Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
- Tập trung điều tra, đánh giá nguồn lợi thuỷ sản và môi trường sống các loài thuỷ sản làm cơ sở bảo vệ, tái tạo và khai thác bền vững nguồn lợi thuỷ sản.
- Quan tâm, tổ chức, quản lý, bảo vệ các khu vực tập trung sinh sản, khu vực thuỷ sản con non sinh sống và đường di cư của loài thuỷ sản. Phát triển bảo tồn gắn với du lịch sinh thái và nông thôn mới.
- Thực hiện thả bổ sung các giống loài thuỷ sản có giá trị kinh tế, khoa học; loài thuỷ sản bản địa; loài thuỷ sản đặc hữu vào vùng nước tự nhiên.
- Bảo vệ môi trường sống của các loài thuỷ sản, bổ sung tái tạo nguồn lợi thuỷ sản tại các thuỷ vực nước tự nhiên. Hoạt động thả giống bổ sung, tái tạo, phát triển nguồn lợi thuỷ sản được coi trọng, thực hiện thường xuyên và được xã hội hóa sâu rộng.
- Tăng cường thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng trong bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
- Bố trí quy hoạch các khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại các khu vực:
+ Đoạn sông thuộc địa phận các xã Long Khánh A, Long Khánh B, Long Thuận, Phú Thuận B huyện Hồng Ngự: 660 ha.
+ Đoạn sông thuộc địa phận 3 phường: An Lạc, An Thạnh, An Lộc thành phố Hồng Ngự: 140 ha.
+ Vùng ngập lũ Đồng bằng sông Cửu Long (Vườn quốc gia Tràm Chim, huyện Tam Nông): 7.206 ha.
- Huy động các nguồn lực tài chính cho bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
- Số lượng giống thả: tỉ lệ 5 -10% tổng sản lượng giống sản xuất của mỗi trại.
- Thời gian thả giống: Lấy ý kiến quần chúng nhân dân và các cấp chính quyền trong tỉnh chọn một ngày nhất định trong thả giống cá xuống thủy vực. Ngày đó là ngày hội hàng năm của ngành thủy sản địa phương mà nhân dân đồng tình ủng hộ hưởng ứng hoặc các ngày rằm hàng tháng.
- Địa điểm thả giống: Vị trí được xem là an toàn cho các loài cá con trong thủy vực tại địa phương. Tại địa điểm thả giống được bảo vệ một thời gian nhất định cấm các ngư cụ hoạt động gần các khu vực thả giống, cần tuyên truyền giáo dục ý thức cho cộng đồng dân cư hiểu rõ việc làm này cùng đồng lòng tham gia. Hiện nay, vị trí thả giống bổ sung nguồn lợi thủy sản được thả dọc theo sông Tiền và sông Hậu
- Các đối tượng được thả bổ sung chủ yếu là: Cá He vàng, Mè vinh, Hô, Mè hôi, Cóc, cá Chài, Cá tra nghệ, Ét mọi, Thát lát cườm,...
- Triển khai thực hiện các chính sách xã hội, hỗ trợ việc làm để chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng khai thác thuỷ sản, nhằm giảm áp lực khai thác nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên. - Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật nhân nuôi một số loài thuỷ sản nước ngọt có giá trị phục vụ công tác bảo tồn và phát triển kinh tế.
v Lao động trong khai thác thủy sản
Đến năm 2020, tổng lao động tham gia đánh bắt thủy sản của tỉnh có 1.263 người, đến năm 2025 định hướng giảm còn 1.000 lao động sau 5 năm (năm 2030) tiếp tục giảm xuống còn 950 lao và ổn định số lao động này đến năm 2050.
IV.1.3.3. Chế biến và dịch vụ thương mại thủy sản
a) Quy hoạch năng lực chế biến (cơ sở chế biến, công suất, lao động).
Hiện công suất thiết kế của các nhà máy đảm bảo phục vụ nên quan điểm quy hoạch là không gia tăng về công suất chế biến mà tập trung vào việc áp dụng khoa học công nghệ nhằm nâng cao tỷ trọng các sản phẩm giá trị gia tăng; đối mới máy móc, thiết bị và công nghệ nhằm tăng năng suất, chất lượng, phát triển các sản phẩm mới, sản phẩm giá trị gia tăng cao có nguồn gốc từ nguyên liệu, phụ phẩm thủy sản phục vụ các ngành thực phẩm và phi thực phẩm; đảm bảo an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, an toàn môi trường và an sinh xã hội; nâng cao hiệu quả kinh tế và năng lực cạnh tranh.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2030 với tốc độ tăng trưởng sản lượng thủy sản chế biến đạt trên 6%/ năm với trên 70% số lượng cơ sở chế thủy sản xuất khẩu đạt trình độ và năng lực công nghệ sản xuất từ trung bình tiên tiến trở lên.
Ngoài ra, với lượng phế phẩm từ chế biến cá tra là khoảng 300.000 tấn mỗi năm, lượng “nguyên liệu” này có thể tận dụng để chế biến các sản phẩm như dầu cá, gelatin, collagen, bột cá, mỡ cá, có giá trị kinh tế rất cao. Hiện nay đã có 9 cơ sở có chế biến các sản phẩm này với tổng công suất thiết kế đạt 462.000 tấn nguyên liệu/năm. Như vậy, với công suất này cũng đã đáp ứng để chế biến tận thu lượng phế liệu từ chế biến cá tra trong tỉnh.
Bên cạnh phát triển năng lực chế biến, cần khuyến khích các nhà máy hiện có đổi mới dây chuyền công nghệ cũng như khuyến khích, hỗ trợ các nhà đầu tư mới đầu tư dây chuyền công nghệ chế biến thủy sản hiện đại, công nghệ cao, thân thiện môi trường, tăng tỷ trọng sản phẩm GTGT, cải thiện chất lượng và hiệu quả chế biến.
b) Nguồn nguyên liệu cho chế biến.
Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và phát triển nguồn nguyên liệu chế biến thủy sản từ nuôi trồng, khai thác và nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp chế biến, phù hợp với nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; tuân thủ các điều kiện, quy định của Việt Nam và thông lệ quốc tế; đảm bảo các yêu cầu về truy xuất nguồn gốc, tránh gian lận thương mại.
Dự kiến nhu cầu nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy chế biến cá tra trong tỉnh khoảng khoảng 550.000 tấn vào năm 2025 và 600.000 tấn vào năm 2030 và 2050 (với định mức tiêu hao nguyên liệu được giả định là 2,2kg nguyên liệu/kg thành phẩm). Để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu trên, giả sử các doanh nghiệp thu mua hoàn toàn từ trong tỉnh thì lượng nguyên liệu trong tỉnh sẽ đáp ứng 88% Tuy nhiên, do hoạt động chế biến thuỷ sản nói riêng cũng như bất cứ ngành nghề sản xuất kinh doanh nào, việc ép buộc doanh nghiệp phải thu mua nguyên liệu trong tỉnh là khó khả thi mặc dù điều này luôn được khuyến khích. Trong thời gian tới, với các giải pháp liên kết trong sản xuất tiêu thụ cũng như cơ chế ràng buộc hợp đồng được tăng cường, các doanh nghiệp chế biến trong tỉnh sẽ ưu tiên sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ phục vụ cho chế biến xuất khẩu.
Bảng 25. Cân đối nhu cầu nguyên liệu chế biến cá tra đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050
Danh mục |
Đvt |
2020 |
2025 |
2030 |
2050 |
Nhu cầu nguyên liệu |
Tấn |
550.000 |
550.000 |
600.000 |
600.000 |
Trong tỉnh |
nt |
- |
485.000 |
529.200 |
529.200 |
Ngoài tỉnh |
nt |
- |
65.000 |
70.800 |
70.800 |
Tỷ trọng |
% |
100,0% |
100,0% |
100,0% |
100,0% |
Trong tỉnh |
nt |
- |
89,2% |
88,2% |
88,2% |
Ngoài tỉnh |
nt |
- |
11,8% |
11,8% |
11,8% |
c) Sản lượng chế biến
Tổng sản lượng chế biến đến năm 2020 đạt 565.777 tấn, tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch Covid nên tỷ suất xuất khẩu bị giảm sút, hàng chủ yếu tiêu thụ nội địa. Định hướng quy hoạch sản lượng chế biến hướng mạnh vào xuất khẩu với tỷ trọng trên 80%, tiêu thụ nội địa duy trì ở mức dưới 50.000 tấn mỗi năm còn sản lượng xuất khẩu trên 500.000 tấn. Quy hoạch sản lượng chế biến đến năm 2030 là 630.000 tấn, 2050 là 650.000 tấn, với kim ngạch xuất khẩu lần lượt là 1.200 triệu USD; 1.500 triệu USD tương ứng năm 2030 và 2050.
Bảng 26. Quy hoạch sản lượng chế biến và tiêu thụ (XK và nội địa) đến năm 2030 định hướng đến năm 2050.
Danh mục |
ĐVT |
2020 |
2025 |
2030 |
2050 |
Sản lượng chế biến |
Tấn |
565.777 |
600.000 |
630.000 |
650.000 |
Giá trị sản lượng |
Tỷ đồng |
47.525 |
50.400 |
53.000 |
55.000 |
Xuất khẩu |
Tấn |
262.665 |
480.000 |
579.600 |
598.000 |
Tỷ trọng |
% |
46,4% |
80% |
92,0% |
92,0% |
Kim ngạch xuất khẩu |
Tr.USD |
720.4 |
980 |
1.200 |
1.500 |
Nội địa |
Tấn |
303.112 |
120.000 |
50.400 |
50.000 |
Tỷ trọng |
% |
53,6% |
10% |
8,0% |
8,0% |
d) Giá trị KNXK
Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm thủy sản chế biến giá trị gia tăng trung bình trên 40% (trong đó: cá tra đạt 60%, tôm đạt 10% và các thủy sản khác đạt 30%). Chủ động hội nhập quốc tế, thu hút đầu tư, nguồn lực và mở rộng thị trường xuất khẩu; nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm chế biến đáp ứng nhu cầu thị trường xuất khẩu và nội địa.
Giữ vững, phát triển thị phần xuất khẩu tại các thị trường trọng điểm (Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Trung Quốc, Nhật Bản,...), không ngừng mở rộng thị phần tại các thị trường tiềm năng (Hàn Quốc, Trung Đông, Đông Âu, Nam Mỹ và Đông Nam Á... ). Củng cố và phát triển chế biến thuỷ sản nội địa, mở rộng thị trường trong nước trên cơ sở đa dạng hóa các sản phẩm, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của người Việt Nam
e) Quy hoạch không gian chế biến thủy sản
Mở rộng, nâng cấp phát triển công nghệ chế biến và thương mại. Phát triển chế biến thủy sản hiện đại, hiệu quả và bền vững, đáp ứng được nhu cầu, quy định của thị trường tiêu thụ; nâng cao năng lực cạnh tranh và tiếp tục hội nhập sâu rộng vào chuỗi giá trị toàn cầu căn cứ thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Các dự án đầu tư dưới dạng nghiên cứu đổi mới công nghệ chế biến và tiêu thụ thủy sản của tỉnh trong giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050 sẽ được gắng với các vùng quy hoạch nuôi trồng thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá tại: cụm CN thị trấn Cái Tàu Hạ-An Nhơn huyện Châu Thành (40,68 ha), cụm CN Vàm Cống 1 huyện Lấp Vò (43,1977 ha), cụm CN Mỹ Hiệp (65,446 ha); cụm CN Phong Mỹ (5,75 ha); cụm CN Chế biến thực phẩm An Bình (16 ha), cụm công nghiệp AN Lộc – An Bình A (34 ha).
IV.1.3.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ kỹ thuật nghề cá
Xây dựng, hoàn thiện quy hoạch ngành thuỷ sản Tỉnh đảm bảo đồng bộ quy hoạch từ khâu sản xuất đến chế biến thuỷ sản. Tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án lĩnh vực thuỷ sản được phê duyệt.
- Hệ thống thủy lợi
Đầu tư hệ thống công trình thủy lợi ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, nâng cấp hệ thống bờ bao kiểm soát lũ, chống sạt lở, củng cố hạ tầng giao thông nông thôn, công trình cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn. Hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phục vụ thủy sản bền vững và tạo điều kiện thuận lợi ứng dụng công nghệ 4.0 vào hoạt động sản xuất.
Ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư nạo vét hệ thống kênh, rạch trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nói chung và nuôi trồng thủy sản nói riêng.
Lắp đặt hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường, thời tiết, thủy văn ở những khu vực nhạy cảm. Tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý hành vi lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình thủy lợi.
Huy động các nguồn lực của trung ương, địa phương và các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngành thuỷ sản đồng bộ, an toàn dịch bệnh phù hợp quy hoạch, đúng quy định của nhà nước, bao gồm: vùng sản xuất giống cá tra 3 cấp (tập trung tại các huyện Cao Lãnh, Lấp Vò, Tân Hồng, Châu Thành và Tp.Hồng Ngự); vùng nuôi cá tra; vùng nuôi cá lồng bè và các vùng nuôi tập trung các loài thuỷ sản khác; thực hiện điều tra, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản; hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường, dịch bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản.
- Hệ thống giao thông
Nhiều dự án đầu tư hạ tầng được Trung ương triển khai thực hiện cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nhất là dự án cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận, cùng với nhiều dự án đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng của Tỉnh hoàn thành đưa vào sử dụng sẽ tạo thuận lợi cho việc kết nối, lưu thông hàng hoá nông sản và tăng lợi thế cạnh tranh của Tỉnh.
Phát triển mạng lưới giao thông của Tỉnh kết nối đồng bộ với mạng lưới giao thông của vùng, liên vùng, quốc gia, bảo đảm liên thông và chuyển tiếp liên tục giữa hệ thống giao thông đối nội với hệ thống giao thông đối ngoại, tạo điều kiện thuận lợi để kết nối với các đô thị lớn trong khu vực và cả nước; đầu tư hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục vụ thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp”, trong đó có hạ tầng phục vụ phát triển Ngành thuỷ sản.
Mở rộng, nâng cấp các tuyến đường tỉnh, đường huyện và hệ thống giao thông nông thôn hiện có và đầu tư xây dựng các tuyến đường mới phục vụ cho phát triển ngành nông nghiệp, đặc biệt là các tuyến đường vào các khu nuôi tập trung.
- Hệ thống dịch vụ nghề cá
v Dịch vụ phục vụ hoạt động khai thác thủy sản
Các dịch vụ cung ứng ngư cụ, nhiên liệu xăng dầu và các nhu yếu phẩm khác phục vụ khai thác thủy sản tỉnh Đồng Tháp không chuyên biệt để phục vụ riêng cho nghề khai thác thủy sản mà tận dụng các dịch vụ có sẵn trên địa bàn tỉnh.
Về đóng sửa ghe thuyền: Do nhu cầu cơ khí đóng sửa ghe thuyền nhỏ nên không phát triển các cơ sở cơ khí đóng sửa chuyên biệt, mà chỉ dựa vào các cơ sở nông ngư cơ và cơ khí trong các khu công nghiệp; đặc biệt gắn chặt với sự hỗ trợ của cơ khí, đóng tàu của giao thông vận tải.
Tận dụng diện tích mặt nước dọc các tuyến sông để neo đậu các ghe, ưu tiên nâng cấp các chợ, khu định cư của người làm nghề đánh bắt để thuận tiện cho người dân giao dịch mua bán các sản phẩm thủy sản. Nâng cao trách nhiệm cộng đồng trong giữ gìn vệ sinh môi trường tại các chợ, hoạt động đánh bắt, neo đậu không làm ảnh hưởng xấu đến nguồn nước và luồng lạch giao thông đường thủy.
Dịch vụ du lịch: Phát triển các mô hình thủy sản kết hợp với du lịch sinh thái như câu cá giải trí, ẩm thực,….
v Dịch vụ tiêu thụ thủy sản
Đa dạng hóa kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm cả ở thị trường trong nước và nước ngoài, chuyển dần sang tiếp thị sản phẩm một cách chủ động. Phát triển các mô hình liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, sắp xếp lại hệ thống nậu vựa, chợ thủy sản trong dân. Tăng cường công tác thông tin, dự báo thị trường thủy sản giúp người dân định hướng phát triển sản xuất.
IV.1.4. Các chương trình dự án ưu tiên
Bảng 27. Danh mục các chương trình, đề án phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo Kế hoạch số 242/KH-UBND ngày 10/08/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
TT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan, đơn vị chủ trì |
Cơ quan, đơn vị phối hợp |
Thời gian thực hiện |
|||
I |
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC BỘ MÁY, THỂ CHẾ |
||||||
1 |
Hoàn thiện tổ chức bộ máy: |
|
|
|
|||
1 |
Kiện toàn tổ chức, bộ máy của hệ thống quản lý nhà nước về thuỷ sản |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện, thành phố |
2021 - 2022 |
|||
II |
XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA, ĐỀ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC |
||||||
1. |
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình quốc gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố |
Sau khi Chính phủ ban hành |
|||
2. |
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình quốc gia phát triển khai thác thuỷ sản hiệu quả, bền vững. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố |
Sau khi Chính phủ ban hành |
|||
3. |
Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình quốc gia phát triển nuôi trồng thuỷ sản. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố |
Sau khi Chính phủ ban hành |
|||
4. |
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và khai thác thuỷ sản. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố |
Sau khi Chính phủ ban hành |
|||
5. |
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển chế biến và thương mại thuỷ sản. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố |
Sau khi Chính phủ ban hành |
|||
6. |
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển khoa học, công nghệ và chuyển đổi số trong ngành thuỷ sản. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố |
Sau khi Chính phủ ban hành |
|||
7. |
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực thuỷ sản. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố |
Sau khi Chính phủ ban hành |
|||
8. |
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về thuỷ sản. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố |
Sau khi Chính phủ ban hành |
|||
9. |
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố |
Sau khi Chính phủ ban hành |
|||
10. |
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động thuỷ sản. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố |
Sau khi Chính phủ ban hành |
|||
III |
TỔ CHỨC SẢN XUẤT THUỶ SẢN |
|
|
|
|||
1 |
Trong lĩnh vực bảo tồn, phát triển nguồn lợi thuỷ sản |
||||||
1.1. |
Xây dựng Chương trình điều tra đánh giá tổng thể nguồn lợi thuỷ sản và môi trường sống của các loài thuỷ sản trên phạm vi cả nước |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Tổng cục Thủy sản |
Cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan |
Sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai |
|||
1.2. |
Tổ chức điều tra, đánh giá tổng thể nguồn lợi thuỷ sản và môi trường sống của các loài thuỷ sản trên phạm vi cả nước làm cơ sở bảo vệ, tái tạo và khai thác bền vững nguồn lợi thuỷ sản. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Tổng cục Thủy sản |
Cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan |
Sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai |
|||
1.3. |
Thực hiện thả bổ sung các giống loài thuỷ sản có giá trị kinh tế, khoa học; loài thuỷ sản bản địa; loài thuỷ sản đặc hữu vào vùng nước tự nhiên. Hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho loài thuỷ sản nguy cấp, quý, hiếm. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan |
Hàng năm |
|||
1.4. |
Triển khai đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan |
Hàng năm |
|||
1.5. |
Huy động các nguồn lực tài chính cho bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Cơ quan, đơn vị, hội, hiệp hội liên quan |
2021 - 2030 |
|||
1.6. |
Thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thuỷ sản. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Tổng cục Thủy sản |
Cơ quan, đơn vị, hội, hiệp hội liên quan |
2021 - 2030 |
|||
1.7 |
Triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhân nuôi một số loài thuỷ sản nước ngọt có giá trị phục vụ công tác bảo tồn và phát triển kinh tế theo Quyết định số 908/QĐ-UBND-HC ngày 09/7/2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố |
2021 - 2025 |
|||
2 |
Nuôi trồng thuỷ sản |
|
|
|
|||
2.1. |
Phát triển hệ thống sản xuất giống, nuôi trồng thuỷ sản chất lượng cao gắn với các đối tượng nuôi chủ lực, có giá trị kinh tế. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND huyện, thành phố và doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất thuỷ sản |
Hàng năm |
|||
2.2. |
Phát triển các hình thức liên kết theo chuỗi từ sản xuất giống, thức ăn, nuôi trồng, chế biến, thương mại thuỷ sản đảm bảo thân thiện môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND huyện, thành phố và doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất thuỷ sản |
Hàng năm |
|||
2.3. |
Xây dựng kế hoạch Quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản giai đoạn 2021- 2025 và tầm nhìn 2030 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND huyện, thành phố và doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất thuỷ sản |
2021 |
|||
2.4. |
Phát triển các mô hình nuôi trồng thuỷ sản đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm và thực hành nuôi trồng thuỷ sản tốt (GAP) |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND huyện, thành phố và doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất thuỷ sản |
Hàng năm |
|||
2.5. |
Quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND huyện, thành phố và doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất thuỷ sản |
Hàng năm |
|||
2.6. |
Triển khai phòng chống dịch bệnh thuỷ sản |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND huyện, thành phố và doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất thuỷ sản |
Hàng năm |
|||
2.7 |
Dự án Liên kết sản xuất cá tra giống chất lượng cao tỉnh Đồng Tháp |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND huyện, thành phố và doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất thuỷ sản |
2022-2024 |
|||
3 |
Khai thác thuỷ sản |
|
|
|
|||
3.1. |
Tổ chức hoạt động khai thác thuỷ sản hợp lý, gắn phát triển sinh kế của cộng đồng ngư dân với phát triển nuôi trồng thuỷ sản, du lịch sinh thái, nghề cá giải trí. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND huyện, thành phố |
Hội, Hiệp hội thuỷ sản; tổ chức, cá nhân liên quan |
Hàng năm |
|||
3.2. |
Giảm thiểu, tiến tới chấm dứt các nghề khai thác có tính huỷ diệt nguồn lợi thuỷ sản, chuyển đổi các nghề xâm hại lớn đến nguồn lợi, sử dụng nhiều nhiên liệu sang các nghề thân thiện với môi trường và nguồn lợi thuỷ sản. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND huyện, thành phố |
Cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan; |
Hàng năm |
|||
4 |
Chế biến và tiêu thụ sản phẩm |
|
|
||||
1. |
Dự án đổi mới công nghệ, phát triển các sản phẩm mới, sản phẩm giá trị gia tăng cao có nguồn gốc từ nguyên liệu, phụ phẩm thuỷ sản phục vụ các ngành thực phẩm và phi thực phẩm |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Công Thương, UBND huyện, thành phố và doanh nghiệp chế biến |
2022 - 2025 |
|||
IV |
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC |
||||||
1. |
Theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch triển khai Chiến lược |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố |
Hàng năm |
|||
2. |
Sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch triển khai Chiến lược |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố |
Quý IV/2025 |
|||
3. |
Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch triển khai Chiến lược |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố |
Quý IV/2030 |
|||
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
V.1. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
V.1.1. Giải pháp về quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực thủy sản
Là một trong những địa phương trọng điểm về nuôi trồng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng Tháp đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng ngành hàng cá tra và các loại thủy sản nước ngọt khác. Để quản lý hiệu quả lĩnh vực thủy sản, các giải pháp quản lý Nhà nước cần được xây dựng và phát triển khai đồng bộ, đảm bảo phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống dân dân. Công tác quản lý cần triển khai theo một số nhóm giải pháp cụ thể như sau:
- Bảo đảm các quy định về nuôi trồng, khai thác, chế biến và bảo vệ nguồn lợi thủy sản phù hợp với thực tiễn của Đồng Tháp. Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp thông qua các chính sách ưu đãi về vay vốn, thuế và chuyển giao công nghệ trong nuôi trồng thủy sản. Đồng thời, đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về môi trường, …đúng quy định.
- Xây dựng quy hoạch chi tiết các vùng nuôi thủy sản sản trung, đặc biệt là vùng nuôi cá tra, nhằm tối ưu hoá diện tích và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Đầu tư vào nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học, nuôi trồng tuần hoàn, và hệ thống giám sát chất lượng nước tự động. Tăng cường tổ chức các chương trình đào tạo cho nông dân về kỹ thuật nuôi trồng hiện đại, quản lý dịch bệnh và sử dụng thức ăn an toàn. Bên cạnh đó, liên kết với các Viện nghiên cứu và Trường đại học để phát triển giống thủy sản chất lượng cao, kháng bệnh tốt, phù hợp với điều kiện địa phương.
- Tăng cường quản lý hoạt động khai thác thủy sản tự nhiên trên sông Tiền, sông Hậu và các hồ, ao nội đồng để ngăn chặn tình trạng khai thác quá mức. Thực hiện các chương trình thả cá giống tạo nguồn lợi thủy sản, bảo vệ các khu vực sinh sản tự nhiên.
- Đẩy mạnh quảng bá thương hiệu cá tra Đồng Tháp trên thị trường trong nước và quốc tế. Hỗ trợ doanh nghiệp và nông dân tham gia các hội chợ, triển lãm để tìm kiếm đối tác và mở rộng thị trường xuất khẩu. Khuyến khích mô hình liên kết giữa nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp chế biến để đảm bảo đầu ra ổn định và nâng cao giá trị gia tăng.
- Ngoài ra, cũng cần tập trung vào đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cao cho các cán bộ phụ trách quản lý trực tiếp lĩnh vực thủy sản ở các cấp; Học hỏi kinh nghiệm quản lý thủy sản từ các nước phát triển khác để áp dụng phù hợp với địa phương mình.
V.1.2. Giải pháp cơ chế, chính sách
Triển khai kịp thời các cơ chế chính sách của Trung ương ban hành, đồng thời cụ thể hoá các chính sách cho ngành thuỷ sản để giải quyết các vấn đề còn tồn tại của nghề cá của tỉnh gắn với tổ chức lại sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững các lĩnh vực của ngành và tại từng địa phương, trong đó:
- Ưu tiên thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Ưu tiên thực hiện Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 28/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Ưu tiên thực hiện Quyết định số 1527/QĐ-BNN-TCTS ngày 27/04/2022 Ban hành Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021 – 2030.
- Thực hiện Công văn số 458/UBND-TCD-NC ngày 07/9/2020, Công văn số 905/UBND-KT ngày 26/10/2020 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc giao Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tham mưu UBND Tỉnh chính sách hỗ trợ vay vốn, tạo việc làm, chuyển đổi nghề cho người dân sinh sống chủ yếu bằng nghề đánh bắt thủy sản bằng xung điện.
- Trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, cần triển khai thực hiện tốt Thông tư số 19/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn về bảo vệ và phát triển NLTS; Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2912 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
- Tiếp tục nghiên cứu, thực hiện các chính sách về huy động các nguồn lực, chính sách đẩy mạnh đầu tư ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, thúc đẩy nhanh chuyển đổi cơ cấu trong các lĩnh vực; khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất và hộ nông-ngư dân liên kết chặt chẽ với các nhà khoa học, cơ quan nghiên cứu, cơ quan quản lý nhà nước; tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng; tăng cường tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, kỹ năng thực hành cho lao động thuỷ sản; đầu tư, đổi mới hoạt động tư vấn hỗ trợ, chuyển giao khoa học - công nghệ để nâng cao trình độ sản xuất của người dân.
- Ban hành chính sách hỗ trợ và tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cho thanh tra và bảo vệ nguồn lợi. Ban hành quy định về vùng, thuỷ vực nội đồng cấm khai thác, cấm khai thác có thời hạn nhằm bảo vệ nguồn lợi. Cấp kinh phí xây dựng mô hình đồng quản lý ở các xã có nhiều hộ khai thác thủy sản.
- Đặc biệt khuyến khích, ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt tập trung, sản xuất giống, đặc biệt là các loại thuỷ đặc sản. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản có điều kiện tiếp cận thị trường mới. Thực hiện thí điểm và tiến tới thực hiện trên diện rộng việc bảo hiểm nuôi trồng thuỷ sản thâm canh, bán thâm canh. Có cơ chế chính sách để các tổ chức (tổ hợp tác, hợp tác xã) vay tín chấp thực hiện dự án đầu tư nuôi cá và thuỷ đặc sản.
- Được phép chuyển đổi đất trồng lúa, cây ăn trái hiệu quả thấp, bấp bênh và đất bãi bồi, hoang hóa sang nuôi trồng thủy sản.
- Ưu tiên, hỗ trợ về kỹ thuật, vốn cho những người có chứng chỉ đào tạo nghề.
- Có chính sách ưu tiên đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ vùng nuôi thủy sản tập trung, nhất là vùng nuôi các đối tượng chủ lực của tỉnh.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ các cơ sở chế biến đầu tư công nghệ thiết bị hiện đại phục vụ chế biến sản phẩm GTGT; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.
V.1.3. Nhóm giải pháp tổ chức sản xuất và thị trường tiêu thụ
a) Giải pháp tổ chức lại sản xuất
- Thiết lập mạng lưới liên kết sản xuất giống theo hướng chuyên môn hóa cho từng công đoạn (cung cấp cá hậu bị/bố mẹ - cá bột - cá hương/cá giống) để tạo ra con giống đảm bảo chất lượng, cân đối được sản lượng và nhu cầu con giống, kịp thời phục vụ cho phát triển nuôi trồng thủy sản.
- Củng cố và phát triển các mô hình liên kết sản xuất theo các hình thức như tổ hợp tác, hợp tác xã, trang trại, doanh nghiệp...sản xuất theo quy mô công nghiệp. Trên cơ sở đó xây dựng vùng nuôi tập trung, đầu tư cơ sở hạ tầng, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các biện pháp quản lý tiên tiến (GAP, BMP, ASC...) để tăng năng suất, sản lượng, đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, tạo ra nguồn nguyên liệu lớn cho các nhà máy chế biến và thị trường tiêu thụ thủy sản. Đồng thời, gắn kết giữa người nuôi với khâu cung cấp vật liệu đầu vào và khâu tiêu thụ đầu ra.
- Áp dụng hiệu quả các chương trình OCOP cho ngành thủy sản tại địa phương.
- Trong thời gian tới tỉnh Đồng Tháp thiết thực hiện các kế hoạch cần tổ chức, sắp xếp lại hoạt động nuôi cá tra và cá lồng bè trên sông.
- Phát huy vai trò hoạt động của Hội Thủy sản tỉnh Đồng Tháp theo hướng làm tốt vai trò phối hợp, hỗ trợ xây dựng chuỗi liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất giống, thức ăn – người nuôi cá nguyên liệu – doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu, tổ chức tín dụng và nhà nước nhằm tổ chức sản xuất thủy sản theo hướng bền vững trên cơ sở hài hòa lợi ích các thành phần tham gia trong chuỗi.
- Cơ quan quản lý chuyên ngành phải thực hiện tốt công tác quan trắc, cảnh báo môi trường, dịch bệnh; hướng dẫn người nuôi áp dụng các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Nghiên cứu tạo sinh kế mới cho cộng đồng ngư dân đang sử dụng các ngư cụ và phương pháp khai thác gây sát hại nguồn lợi. Xây dựng chương trình và các mô hình chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp cho cộng đồng ngư dân nghèo.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền giúp người sản xuất nắm rõ và thực hiện; hướng dẫn các quy trình nuôi đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; đồng thời, tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm.
b) Giải pháp thị trường tiêu thụ
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại; tích cực tham gia các hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế; mở rộng hệ thống thông tin của ngành nhằm cập nhật nhanh chóng thông tin về thị trường, giá cả, xây dựng website riêng với thông tin trung thực, phong phú và giao diện hấp dẫn nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc quảng bá sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Kêu gọi các doanh nghiệp gắn kết với vùng nuôi để hình thành hệ thống phân phối sản phẩm ổn định. Tổ chức các điểm thu mua tại các chợ hoặc các điểm thu mua gắn với vùng nuôi tập trung; hình thành và phát triển mạng lưới cửa hàng bán sản phẩm thủy sản tươi sống an toàn vệ sinh thực phẩm trên phạm vi toàn tỉnh, có thể mở rộng đến các tỉnh bạn.
- Đối với những đối tượng nuôi chủ lực cần phải đăng ký thương hiệu thương hiệu thủy sản của tỉnh như như cá tra, cá sặc rằn cần kêu gọi doanh nghiệp đầu tư phát triển nhà máy chế biến và nghiên cứu sản xuất ra nhiều sản phẩm giá trị gia tăng cao, cần có sự đầu tư mạnh vào sản xuất phụ phẩm cho chế biến cá tra nhằm nâng cao giá trị gia tăng.
V.1.4. Giải pháp khoa học - công nghệ ngành thủy sản
a) Trong nuôi trồng thủy sản
- Hoàn thiện quy trình sản xuất giống chất lượng cao, sạch bệnh cho các đối tượng thủy sản chủ yếu của tỉnh. Ứng dụng kỹ thuật sản xuất giống các đối tượng nuôi mới, có giá trị kinh tế cao và có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Điều tra, nghiên cứu, đánh giá tổng thể điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, môi trường để hoạch định kế hoạch sản xuất cho từng vùng trong tỉnh. Trên cơ sở đó kêu gọi đầu tư cho những vùng sản xuất tập trung.
- Hoàn thiện công nghệ nuôi theo hướng an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các đối tượng nuôi chủ yếu và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích, tạo cơ chế thu hút nhà đầu tư có năng lực tài chính đầu tư ứng dụng mô hình nuôi thủy sản theo công nghệ cao, cho một số đối tượng thủy đặc sản có giá trị kinh tế cao hoặc sản xuất giống thủy sản chất lượng cao như ba ba, cá thát lát, lươn... Khuyến khích người dân nuôi thủy sản theo mô hình Aquaponics.
- Nghiên cứu, phát triển những mô hình nuôi thủy sản thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng và tuyên truyền nhân rộng mô hình khuyến ngư mang lại hiệu quả cao.
- Phối hợp với các viện, trường nghiên cứu để đẩy mạnh công tác chuyển giao các quy trình sản xuất giống, quy trình nuôi đã nghiên cứu thành công của các đối tượng có giá trị kinh tế.
- Nghiên cứu các biện pháp phòng và điều trị hiệu quả một số bệnh thường gặp trên thuỷ sản. Phát triển các kỹ thuật chuẩn đoán, điều trị và kiểm soát dịch bệnh thủy sản. Ứng dụng các loại vaccine, các chất nâng cao sức đề kháng để phòng ngừa các bệnh thường xảy ra. Ứng dụng công nghệ biofloc, công nghệ sử dụng các chế phẩm sinh học trong phòng trừ dịch bệnh và xử lý môi trường ao nuôi.
- Tổ chức đăng ký các đề tài, dự án nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm về lĩnh vực thủy sản, ưu tiên các hướng nghiên cứu mới, có triển vọng và được hỗ trợ bằng nguồn vốn ngân sách.
b) Trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
- Nghiên cứu các hình thức sơ chế, bảo quản và nâng cao giá trị cho các sản phẩm thủy sản khai thác.
- Nghiên cứu, đánh giá tác động của nông dược, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đến nguồn lợi thủy sản. Qua đó xây dựng các tiêu chuẩn về sử dụng an toàn các loại thuốc bảo vệ thực vật, chất xử lý môi trường nước, phân bón, các hoá chất trong công nghiệp......đối với môi trường tự nhiên của các thuỷ vực.
- Nghiên cứu, khoanh vùng khu vực các bãi cồn có ốc gạo tự nhiên và một số loài nhuyễn thể mới xuất hiện trở lại trong thủy vực.
- Khôi phục và bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản, đặc biệt là các khu sinh sản, nơi tập trung cá bố mẹ, con non.
- Áp dụng các mô hình quản lý trong công tác bảo vệ nguồn lợi….
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và tổ chức quản lý, giám sát cộng đồng để quản lý môi trường, quản lý khai thác thủy sản và áp dụng các hình thức xử phạt nghiêm đối với các cơ sở sản xuất không tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Thực hiện nghiêm các quy định về cấm khai thác một số đối tượng thủy sản trong mùa sinh sản, khai thác thủy sản bằng các công cụ hủy hoại môi trường, tận thu, tận diệt nguồn lợi thủy sản.
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân trong công tác bảo vệ môi trường, khai thác và tái tạo nguồn lợi thủy sản.
c) Trong chế biến và bảo quản sản phẩm
- Tạo cơ chế khuyến khích doanh nghiệp chế biến thuỷ hải sản theo quy trình khép kín và tự động hoá với các thiết bị hiện đại trong chế biến thủy sản.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư công nghệ tận thu phế phẩm thuỷ sản (đầu, xương, da, vỏ, nội tạng) sản xuất Collagen, Gelatin, bột đạm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, chiết rút mỡ cá với nhiều ứng dụng trong thực tế.
- Khuyến khích ứng dụng các chế phẩm sinh học, các chất phụ gia thiên nhiên, ứng dụng công nghệ enzyme, lên men trong chế biến và bảo quản sản phẩm, hạn chế sử dụng các loại hóa chất độc hại, không rõ nguồn gốc.
- Tăng hiệu lực thi hành đối với Luật Công nghệ cao số 13/2014/QH12 để kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, chế biến thủy sản, ưu tiên ứng dụng những công nghệ phù hợp với khả năng đầu tư của doanh nghiệp cũng như điều kiện thực tế của tỉnh.
- Khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin, tự động hóa trong quy trình sản xuất, bảo quản, chế biến, quản lý lưu trữ dữ liệu, truy nguyên nguồn gốc xuất xứ hàng hoá, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của các thị trường.
V.1.5. Giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và phòng chống dịch bệnh
a) Ứng phó với biến đổi khí hậu
- Thực hiện tốt Nghị quyết 120/NQ-CP, ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu (ngành đã có báo cáo và các giải pháp thực hiện Nghị quyết cả trong ngắn hạn và dài hạn).
b) Bảo vệ môi trường và phòng chống dịch bệnh
- Cơ quan quản lý chuyên ngành phải thực hiện tốt công tác quan trắc, cảnh báo môi trường, dịch bệnh; hướng dẫn người nuôi áp dụng các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường, dịch bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030.
- Hàng năm tổ chức thả thủy sản giống ra các dòng sông để phục hồi, tái tạo nguồn lợi và tạo sinh kế cho người dân.
- Tuyên truyền, xây dựng mô hình mẫu về quản lý nguồn lợi thủy sản có sự tham gia của cộng đồng.
V.1.6. Giải pháp hạ tầng kỹ thuật phục vụ vùng NTTS tập trung
Vốn cho hạ tầng cơ bản chủ yếu do ngân sách nhà nước đầu tư, bởi vì các hạng mục đầu tư đều là công trình đầu mối và kênh cấp 2 trở lên. Mặc dù vậy nếu tỉnh có chính sách thu hút đầu tư tốt (có thể do Ban xúc tiến đầu tư), các nhà đầu tư và doanh nghiệp hoàn toàn có thể bỏ vốn đầu tư toàn bộ hoặc một phần hạ tầng tại vùng nuôi của họ, nhà nước chỉ hỗ trợ về quy hoạch chi tiết cho từng vùng.
Tuy nhiên cũng có một vài hạng mục nhỏ có thể huy động vốn của nhân dân đóng góp nhưng nhà nước phải lập dự án, người dân chỉ góp tiền thi công. Vốn nhà nước cũng được huy động từ nhiều nguồn: do Trung ương đầu tư từ nguồn ngân sách đầu tư hạ tầng cho TS, ngân sách tỉnh và huyện.
Ở các vùng nuôi cá tra tập trung khi đã có điện 3 pha, đường bê tông xe bốn bánh đi được, giá cá Tra tốt thì sẽ thu hút được các nhà đầu tư, các kênh thoát phía sau khu ao nuôi sẽ được người dân hiến đất hoặc tự đầu tư đào kênh, nhà nước sẽ không phải đầu tư kênh đó nữa.
Trong quá trình thi công các hạng mục công trình cần mất một phần diện tích đất. Do vậy cần có giải pháp tổ chức dồn điền đổi thửa: giả sử khi diện tích đất cho hạ tầng là 20%, sau khi đầu tư hạ tầng thì chia lại mỗi hộ sẽ được nhận 80% diện tích của mình. Tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi của người dân thì diện tích để xây dựng hạ tầng vẫn thuộc về họ, sau này có đền bù giải tỏa họ vẫn được hưởng.
Sử dụng các cầu sắt có ưu điểm là giá thành hạ, thi công nhanh, đáp ứng được nhu cầu vận chuyển trong NTTS, không lãng phí khi các ngành khác quy hoạch vì nó được tháo dỡ nhanh chóng chuyển đi cho vùng khác.
Kiến nghị ngành điện có kế hoạch xây dựng các tuyến điện phục vụ riêng cho thủy sản và kế hoạch sản lượng cung cấp điện cho thủy sản.
V.1.7. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành thủy sản
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức quản lý nhà nước ở các cấp nhằm phát huy hiệu quả quản lý trên lĩnh vực quản lý thủy sản.
- Thường xuyên củng cố, nâng chất đội ngũ cán bộ làm công tác khuyến ngư nhằm phục vụ tốt nhất về hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cho người nông dân trong sản xuất thủy sản.
- Có chính sách ưu đãi, thu hút lao động có trình độ chuyên môn cao tham gia vào các hoạt động nghiên cứu và sản xuất thủy sản.
- Kết hợp với các viện, trường để đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu của doanh nghiệp.
- Thông qua tổ chức khuyến ngư, định kỳ mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về kỹ thuật và chuyển giao kỹ thuật cho người sản xuất.
- Triển khai có hiệu quả đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009, chú trọng lao động thủy sản nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật cao vào sản xuất, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng cho thủy sản.
- Chú trọng chăm lo cho đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, qua đó nâng cao năng suất, khuyến khích người lao động gắn bó với nghề.
- Vốn kêu gọi từ các thành phần kinh tế: kêu gọi mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thủy sản theo Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp, Luật Công nghệ cao và các chính sách khuyến khích đầu tư hiện hành.
- Vai trò của các tổ chức tín dụng: Ngân hàng thương mại tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp, người sản xuất được vay vốn sản xuất kinh doanh thủy sản theo các quy định hiện hành. Hỗ trợ tín dụng cho các ngư dân làm nghề, ngư cụ, khu vực cấm khai thác thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh: Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 09/07/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm; Quyết định 306/QĐ-Ttg, ngày 26/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Điều chỉnh mức cho vay đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn;…
Ngoài các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, sẽ tiến hành đa dạng hóa các hình thức huy động vốn thông qua cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư; triển khai công tác xúc tiến đầu tư, xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư; đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; chú trọng thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp ngoài tỉnh, vốn FDI, ODA, trái phiếu…; huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất và các hình thức đầu tư khác để phát triển đô thị và công thương nghiệp, phát triển kết cấu hạ tầng; phát triển thị trường tài chính; đẩy nhanh xã hội hóa trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa - thể thao, xây dựng và vận hành, chuyển giao các kết cấu hạ tầng.
Sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, các nguồn vốn từ Trung ương thông qua các chương trình phát triển và các cơ chế, chính sách ưu đãi. Chủ động xây dựng kế hoạch, phân kỳ đầu tư phù hợp bảo đảm vốn cho các công trình, dự án trọng điểm, nhất là các dự án lớn về giao thông, thủy lợi phát triển cơ sở hạ tầng.
Xây dựng các dự án hạ tầng hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên cơ sở tính toán hiệu quả để thu hút các nguồn vốn vay tín dụng của Nhà nước. Bố trí nguồn ngân sách nhà nước cho các hoạt động bảo vệ và phát triển NLTS, hoạt động bảo tồn, đặc biệt là các hoạt động điều tra đánh giá tổng thể NLTS; xây dựng cơ sở dữ liệu làm cơ sở khoa học phục vụ công tác quản lý nhà nước.
Bên cạnh đó, tỉnh cần có giải pháp về cơ chế cho phép thành lập các quỹ tài chính lấy nguồn từ các hoạt động dịch vụ thông qua các mô hình kết hợp bảo tồn, bảo vệ NLTS với du lich sinh thái, phát triển kinh tế xanh với du lịch...tạo thêm nguồn kinh phí nhằm duy trì và thúc đẩy các hoạt động bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản một cách hiệu quả và bền vững hơn.
V.2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
V.2.1. Phê duyệt và công bố quy hoạch
Sau khi UBND Tỉnh phê duyệt “Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050”, thực hiện công khai Quy hoạch đến các ngành có liên quan, các địa phương để phối hợp tổ chức thực hiện.
Báo cáo Bộ quản lý ngành nhằm tranh thủ sự chỉ đạo và hỗ trợ trong quá trình thực hiện quy hoạch.
V.2.2. Trách nhiệm của các ngành, các cấp
v Sở Nông nghiệp và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện “Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050” đạt mục tiêu đề ra; theo dõi, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện, đề xuất điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách thúc đẩy thực hiện Quy hoạch đạt hiệu quả cao.
- Phối hợp với các huyện, thị xã và thành phố quản lý quỹ đất dành cho phát triển thuỷ sản; Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật bảo vệ môi trường, đồng thời tạo điều kiện hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn từ Quỹ bảo vệ môi trường để đầu tư xây dựng hệ thống xử lý môi trường đạt chuẩn.
- Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương thực hiện quy hoạch phát triển thuỷ sản trên địa bàn tỉnh, chủ động rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển các lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu thuộc ngành phù hợp với quy hoạch tổng thể và yêu cầu thực tế. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện trên thực tế.
- Chủ trì và phối hợp các ngành chức năng rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách nhằm tăng cường thu hút đầu tư phát triển các lĩnh vực có lợi thế theo mục tiêu, định hướng quy hoạch.
- Rà soát chức năng nhiệm vụ, xây dựng đề án tổng thể về tổ chức bộ máy của ngành thủy sản để nâng cao năng lực quản lý, định hướng phát triển, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành trong giai đoạn sắp tới.
- Tập trung thực hiện các công trình kết cấu hạ tầng nghề cá; xây dựng và triển khai các chương trình các đề án đã đề ra trong quy hoạch.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ NN&MT về vốn, khoa học – công nghệ, đào tạo, xúc tiến thương mại; tài trợ của các tổ chức quốc tế phục vụ sự nghiệp phát triển ngành.
- Định kỳ rà soát, điều chỉnh, bổ sung kịp thời Quy hoạch cho phù hợp với điều kiện thực tế.
- Sở Tài chính: Trên cơ sở quy hoạch, dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các công trình hạ tầng phát triển thuỷ sản hằng năm. Phối hợp kêu gọi vốn đầu tư, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển thuỷ sản trên cả 04 lĩnh vực: khai thác, nuôi trồng, chế biến, dịch vụ thuỷ sản; Đảm bảo các chính sách tài chính cho việc thực hiện quy hoạch, phối hợp Sở NN&PTNT xây dựng cơ chế chính sách phù hợp với quy định pháp luật và điều kiện của địa phương nhằm thúc đẩy phát triển thủy sản
- Sở Công Thương: Phối hợp và hỗ trợ ngành Thủy sản triển khai mạnh mẽ hoạt động xúc tiến thương mại nhằm giới thiệu quảng bá thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm thủy sản trong và ngoài nước; chủ trì và phối hợp với Sở NN&PTNT trong việc thực hiện xây dựng chợ thủy sản đầu mối và chợ thủy sản nông thôn vùng tập trung nguyên liệu.
- Sở Khoa học và công nghệ: Hỗ trợ doanh nghiệp chế biến thủy sản xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP, ISO,… Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hội nghề nghiệp trong ngành thủy sản xây dựng thương hiệu sản phẩm.
- Các Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch, Xây dựng, Giao thông - Vận tải và các ngành có liên quan khác trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ Sở NN&PTNT trong việc tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển ngành thuỷ sản.
v Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố:
Phối hợp với Sở NN&MT trong quản lý, tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện quy hoạch phát triển thuỷ sản trên địa bàn. Cụ thể hóa quy hoạch, định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, sản phẩm trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hằng năm, 5 năm của địa phương.
Phối hợp địa phương kiểm tra công tác quản lý quy hoạch vùng sản xuất nuôi trồng thủy sản, tránh tình trạng ô nhiễm môi trường. Thực hiện chuyển giao và nhân rộng công nghệ nuôi thủy sản tiên tiến vào sản xuất nhằm giảm giá thành sản xuất, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Triển khai thực hiện đề án sản xuất giống cá tra 3 cấp trên địa bàn tỉnh để đảm đảm cung cấp con giống chất lượng cho người dân.
Thực hiện công tác quan trắc môi trường nước tại vùng nuôi thủy sản tập trung nhằm kịp thời cảnh báo cho người nuôi về điều kiện bất lợi để phòng ngừa.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
“Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2025, là căn cứ pháp lý để địa phương tổ chức, triển khai thực hiện quy hoạch, lập kế hoạch phát triển sản xuất cho hàng năm trong đó có Ngành Thủy sản.
Quy hoạch đã xây dựng được hệ thống các quan điểm, định hướng và các mục tiêu phát triển dựa trên trên cơ sở khoa học, các luận chứng, luận cứ từ đó đề xuất được các dự án và hệ thống các giải pháp mang tính khả thi nhằm mục tiêu là phát triển bền vững khu nuôi, chế biến thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Quy hoạch được công bố, triển khai giám sát thực hiện tốt sẽ đạt được các chỉ tiêu đề ra như sau:
- Tổng diện tích tự nhiên nuôi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025 sẽ tăng lên là 17.500 ha và tiếp tục tăng đến năm 2030 sẽ là 18.300 ha. Trong đó, tăng diện tích nuôi đối tượng chủ lực của tỉnh là con cá tra lên 3.506 ha (2025) và đạt 4.615 ha (2030); Bên cạnh đó, cá lồng bè cũng sẽ được tỉnh tập trung phát triển, phấn đấu đến năm 2025 sẽ tăng lên là 5.200 chiếc và đến năm 2030 sẽ là 6.000 chiếc.
- Tổng sản lượng thuỷ sản sản xuất đến năm 2025 đạt 749.300 tấn. Trong đó, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản 731.300 tấn, sản lượng khai thác thuỷ sản 18.000 tấn. Đến năm 2030 sẽ tăng lên là 974.200 tấn. Trong đó, sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 957.200 tấn, sản lượng thuỷ sản khai thác 17.000 tấn.
- Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đến năm 2030 đạt khoảng 1.2 tỷ USD và định hướng đến năm 2050 sẽ phấn đấu ở mức 1,5 tỷ USD.
Sau khi quy hoạch được phê duyệt cần khẩn trương triển khai quy hoạch đến từng địa phương đưa bản quy hoạch vào thực tiễn cuộc sống.
Tổ chức xây dựng các chương trình, dự án đầu tư kịp thời, làm căn cứ cho việc đầu tư vào sản xuất.
Công tác phối hợp liên ngành phải triển khai thực hiện ngay sau khi quy hoạch được phê duyệt, để định hướng đầu tư có hiệu quả và phân cấp quản lý phù hợp.
Theo số liệu trong báo cáo, diện tích nuôi cá lồng bè tại địa phương hiện đang phát sinh vượt mức cho phép và nằm ngoài vùng quy hoạch. Việc neo đậu lồng bè không đúng quy hoạch, lấn chiếm luồng đường thủy nội địa và hành lang bảo vệ luồng gây cản trở giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn Tỉnh. Vì vậy, trong giai đoạn tới việc sắp xếp, siết chặt quản lý nuôi cá lồng bè ngoài vùng quy hoạch và không để phát sinh thêm các hộ nuôi cũng cần được Tỉnh đặc biệt quan tâm chú ý.