Công văn 890/BHXH-QLT năm 2025 hướng dẫn bổ sung Công văn 522/BHXH-TST hướng dẫn đăng ký, kê khai bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội khu vực XXVII ban hành
Số hiệu | 890/BHXH-QLT |
Ngày ban hành | 02/07/2025 |
Ngày có hiệu lực | 02/07/2025 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bảo hiểm xã hội khu vực XXVII |
Người ký | Nguyễn Quốc Thanh |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT
NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 890/BHXH-QLT |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 7 năm 2025 |
Kính gửi: Đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Căn cứ Luật BHXH 2024 và Nghị định số 158/2025/NĐ-CP ngày 25/6/2025 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) về bảo hiểm xã hội bắt buộc. Bảo hiểm xã hội khu vực XXVII hướng dẫn bổ sung một số nội dung về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, như sau:
1.1. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 158/2025/NĐ/CP: Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh quy định tại điểm m Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH tham gia BHXH bắt buộc gồm:
a. Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai;
b. Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc từ 01/7/2029.
1.2. Đối tượng hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 158/2025/NĐ/CP.
1.3. Đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 Luật BHXH đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng quy định tại khoản 7 Điều 33 của Luật BHXH không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
2. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc:
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết như sau:
2.1 Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác, trong đó:
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh tính theo thời gian (theo tháng) của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
- Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương tại điểm a khoản này chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không bao gồm khoản phụ cấp lương phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động;
- Các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương theo quy định tại điểm a khoản này, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương; không bao gồm các khoản bổ sung khác phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động.
2.2. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố là mức phụ cấp hằng tháng của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
- Trường hợp mức phụ cấp hằng tháng của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội.
- Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố không làm việc và không hưởng phụ cấp từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH tháng đó.
Đề nghị các đơn vị sử dụng lao động thực hiện theo đúng nội dung hướng dẫn trên, trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, liên hệ cơ quan BHXH quản lý để được giải quyết./.
|
KT. GIÁM ĐỐC |
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT
NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 890/BHXH-QLT |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 7 năm 2025 |
Kính gửi: Đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Căn cứ Luật BHXH 2024 và Nghị định số 158/2025/NĐ-CP ngày 25/6/2025 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) về bảo hiểm xã hội bắt buộc. Bảo hiểm xã hội khu vực XXVII hướng dẫn bổ sung một số nội dung về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, như sau:
1.1. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 158/2025/NĐ/CP: Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh quy định tại điểm m Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH tham gia BHXH bắt buộc gồm:
a. Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai;
b. Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc từ 01/7/2029.
1.2. Đối tượng hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 158/2025/NĐ/CP.
1.3. Đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 Luật BHXH đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng quy định tại khoản 7 Điều 33 của Luật BHXH không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
2. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc:
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết như sau:
2.1 Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác, trong đó:
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh tính theo thời gian (theo tháng) của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
- Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương tại điểm a khoản này chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không bao gồm khoản phụ cấp lương phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động;
- Các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương theo quy định tại điểm a khoản này, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương; không bao gồm các khoản bổ sung khác phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động.
2.2. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố là mức phụ cấp hằng tháng của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
- Trường hợp mức phụ cấp hằng tháng của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội.
- Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố không làm việc và không hưởng phụ cấp từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH tháng đó.
Đề nghị các đơn vị sử dụng lao động thực hiện theo đúng nội dung hướng dẫn trên, trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, liên hệ cơ quan BHXH quản lý để được giải quyết./.
|
KT. GIÁM ĐỐC |