Dự thảo Quyết định về Quy định tiêu chí môi trường và việc xác nhận đối với dự án được cấp tín dụng xanh, phát hành trái phiếu xanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu | Khongso |
Ngày ban hành | 17/08/2022 |
Ngày có hiệu lực | |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Lê Văn Thành |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng,Tài nguyên - Môi trường |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: /QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày tháng năm 2022 |
DỰ THẢO |
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐCP ngày 10 tháng 1 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chí môi trường và việc xác nhận đối với dự án được cấp tín dụng xanh, phát hành trái phiếu xanh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
Điều 3. Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |
VỀ
TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG VÀ VIỆC XÁC NHẬN ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐƯỢC CẤP TÍN DỤNG XANH, PHÁT
HÀNH TRÁI PHIẾU XANH
(Ban hành kèm theo Quyết
định số……./2022/QĐ-TTg ngày tháng năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
Quy định này quy định về tiêu chí môi trường đối với dự án hoặc hạng mục của dự án để được cấp tín dụng xanh, phát hành trái phiếu xanh (sau đây gọi là danh mục phân loại xanh); việc xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh.
1. Tổ chức và cá nhân có nhu cầu được cấp tín dụng xanh;
2. Chủ thể phát hành trái phiếu xanh;
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cấp tín dụng xanh;
4.
* Phương án 1 (xác nhận thông qua tổ chức đánh giá độc lập):
Tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, pháp luật về đo lường và pháp luật khác có liên quan
* Phương án 2 (xác nhận thông qua cơ quan Nhà nước có thẩm quyền):
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh muc phân loại xanh.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: /QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày tháng năm 2022 |
DỰ THẢO |
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐCP ngày 10 tháng 1 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chí môi trường và việc xác nhận đối với dự án được cấp tín dụng xanh, phát hành trái phiếu xanh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
Điều 3. Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |
VỀ
TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG VÀ VIỆC XÁC NHẬN ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐƯỢC CẤP TÍN DỤNG XANH, PHÁT
HÀNH TRÁI PHIẾU XANH
(Ban hành kèm theo Quyết
định số……./2022/QĐ-TTg ngày tháng năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
Quy định này quy định về tiêu chí môi trường đối với dự án hoặc hạng mục của dự án để được cấp tín dụng xanh, phát hành trái phiếu xanh (sau đây gọi là danh mục phân loại xanh); việc xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh.
1. Tổ chức và cá nhân có nhu cầu được cấp tín dụng xanh;
2. Chủ thể phát hành trái phiếu xanh;
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cấp tín dụng xanh;
4.
* Phương án 1 (xác nhận thông qua tổ chức đánh giá độc lập):
Tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, pháp luật về đo lường và pháp luật khác có liên quan
* Phương án 2 (xác nhận thông qua cơ quan Nhà nước có thẩm quyền):
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh muc phân loại xanh.
1. Danh mục phân loại xanh là một danh mục sắp xếp các loại hình dự án hoặc hạng mục của dự án mang lại lợi ích về môi trường đáp ứng các tiêu chí sàng lọc, ngưỡng và chỉ tiêu môi trường;
2. Tiêu chí sàng lọc là tiêu chí thể hiện một số đặc tính nhất định để xác định dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh;
3. Ngưỡng và chỉ tiêu là thông tin cụ thể của tiêu chí sàng lọc được thể hiện thông qua giá trị giới hạn của thông số kỹ thuật của nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm, hàng hóa, chất thải, quy trình sản xuất, kinh doanh và yêu cầu quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật;
4. Điện mặt trời là điện được sản xuất từ các tấm quang điện theo nguyên lý biến đổi từ quang năng thành điện năng;
5. Công nghệ tấm pin quang điện là công nghệ sử dụng tấm pin quang điện hoá (Photovoltaic –PV panel) chứa các tế bào quang điện (solar cell) để chuyển hoá quang năng thành điện năng, bao gồm: điện mặt trời mái nhà (điện mặt trời áp mái); điện mặt trời nối lưới (điện mặt trời trang trại); điện mặt trời nổi.
6. Hệ thống điện mặt trời mái nhà là hệ thống điện mặt trời có các tấm quang điện được lắp đặt trên mái nhà của công trình xây dựng và có công suất không quá 01 MW, đấu nối trực tiếp hoặc gián tiếp vào lưới điện có cấp điện áp từ 35 kV trở xuống của Bên mua điện;
7. Dự án điện mặt trời nối lưới là dự án điện mặt trời được đấu nối trực tiếp vào lưới điện quốc gia trừ hệ thống điện mặt trời mái nhà;
8. Dự án điện mặt trời nổi là dự án điện mặt trời nối lưới có các tấm quang điện được lắp đặt trên cấu trúc nổi trên mặt nước;
9. Công nghệ điện mặt trời hội tụ là công nghệ sản xuất điện năng của hệ thống pin mặt trời hội tụ (có nghĩa tiếng Anh là Concentrator Photovoltaics (CPV));
10. Điện gió ngoài khơi là điện năng được sản xuất từ tua-bin gió lắp đặt ở khu vực tại thềm lục địa và vùng lãnh hải thuộc chủ quyền quốc gia;
11. Điện gió trên bờ và gần bờ là điện năng được sản xuất từ tua-bin gió lắp đặt ở trên đất liền hoặc gần bờ;
12. Năng lượng hydro còn gọi là Hydrogen (H2), là năng lượng thứ cấp được tạo ra từ nguồn năng lượng sơ cấp ban đầu, Hydrogen không màu, không mùi, dễ chảy, dễ kết hợp với oxy để tạo ra nhiệt năng. Hydrogen là năng lượng sạch do khi sử dụng chỉ thải ra nước;
13. Năng lượng sinh học là năng lượng được sản sinh ra do quá trình đốt sinh khối, khí sinh học (bao gồm khí sinh học và khí bãi chôn lấp rác) và các dạng nhiên liệu sinh học khác;
14. Năng lượng đại dương là năng lượng được sản sinh ra do quá trình thay đổi dòng chảy của thuỷ triều, của dòng hải lưu và của sóng biển;
15. Công nghệ các-bon thấp là các công nghệ ứng dụng giúp giảm bớt phát thải khí nhà kính trong quá trình vận hành và sử dụng các thiết bị và sản phẩm ứng dụng công nghệ đó;
16. Phương tiện giao thông vận tải các-bon thấp là các phương tiện cơ giới trong quá trình vận hành ít gây phát thải khí nhà kính hoặc phát thải ít hơn so với các phương tiện giao thông vận thải thông thường sử dụng nhiên liệu hoá thạch, bao gồm phương tiện giao thông cơ giới sử dụng điện, xăng sinh học, và các nhiên liệu khác không và ít gây phát thải;
17. Hạ tầng xanh là hạ tầng bao gồm năng lượng tái tạo, vận tải các-bon thấp, quản lý nước bền vững và quản lý chất thải bền vững;
18. Công trình xanh là công trình được thiết kế, thi công, vận hành và bảo dưỡng theo hướng thân thiện với môi trường, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, đồng thời đảm bảo chất lượng môi trường bên trong công trình đáp ứng các điều kiện tiện nghi và sức khỏe cho người sử dụng;
19. Công trình công ích là công trình phục vụ lợi ích công cộng bao gồm công trình điện; công trình cấp thoát nước; công trình viễn thông, thông tin liện lạc; và công trình công ích khác;
20. Ứng dụng công nghệ thông tin trong bảo vệ môi trường, quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên và ứng phó biến đổi khí hậu là hoạt động nghiên cứu giải pháp công nghệ, lập trình phần mềm; lắp đặt, chế tạo phần cứng giúp nâng cao năng suất lao động và cải thiện hiệu quả sản xuất trong hoạt động bảo vệ môi trường, quản lý, sử dụng tài nguyên và ứng phó biến đổi khí hậu các lĩnh vực năng lượng; giao thông vận tải; khai thác tài nguyên; xây dựng; nông nghiệp, lâm nghiệp, bảo tồn đa dạng sinh học; du lịch; chế biến, chế tạo; thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải và hoạt động khác hỗ trợ phát triển công nghệ các-bon thấp.
21. Dịch vụ hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường, quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên và ứng phó biến đổi khí hậu bao gồm một phần hoặc toàn bộ hoạt động tư vấn, thiết kế, sáng tạo, chế biến, chế tạo, lắp đặt linh kiện, thiết bị, sản phẩm phục vụ mục tiêu bảo vệ môi trường, sử dụng tài nguyên tiết kiệm và hiệu quả, áp dụng kinh tế tuần hoàn, ứng phó biến đổi khí hậu.
1. Tiêu chí môi trường bao gồm: tiêu chí sàng lọc, tiêu chí ngưỡng và chỉ tiêu và yêu cầu không gây hại đáng kể đến các mục tiêu môi trường khác quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Yêu cầu không gây hại đáng kể đến các mục tiêu môi trường khác bao gồm:
a) Phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường, quy hoạch tỉnh, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương (nếu có);
b) Tuân thủ yêu cầu về đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường và các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Phù hợp với hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này (nếu có).
Điều 5. Danh mục phân loại xanh
1. Ban hành kèm theo Quy định này danh mục phân loại xanh quy định tại Phụ lục 1 Quy định này.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể áp dụng danh mục phân loại xanh đối với một số dự án hoặc hạng mục dự án đặc thù.
Điều 6. Xác định dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh
1. Việc xác định dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có nhu cầu được cấp tín dụng xanh, phát hành trái phiếu xanh nhưng không có nhu cầu xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh để được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, chủ thể phát hành trái phiếu xanh có trách nhiệm xem xét, xác định để cấp tín dụng xanh, phát hành trái phiếu xanh quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này và theo quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 7 Quy định này.
Điều 7. Xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh
* Phương án 1: (xác nhận thông qua tổ chức đánh giá độc lập):
1. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định đề án phát hành trái phiếu xanh do Chính phủ, chính quyền địa phương phát hành theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu có trách nhiệm tổ chức xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này trước khi phát hành trái phiếu xanh.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh để được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường phải thực hiện thủ tục xác nhận thông qua tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, pháp luật về đo lường và pháp luật khác có liên quan.
3. Hồ sơ đề nghị xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh bao gồm:
a) Văn bản đề nghị xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh theo mẫu số 01 Phụ lục 2 Quy định này;
b) Báo cáo giải trình dự án hoặc hạng mục dự án thuộc danh mục phân loại xanh trong trường hợp hồ sơ được theo mẫu số 02 Phụ lục 2 ban hành theo Quy định này;
c) Tài liệu khác của dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Tùy theo quy mô, tính chất của dự án hoặc hạng mục của dự án và thời điểm đề nghị xác nhận, tài liệu khác của dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh, bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc văn bản khác tương đương, báo cáo đánh giá tác động môi trường đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định đối với dự án thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc tài liệu khác tương đương theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Giấy phép môi trường, báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án phải có giấy phép môi trường nhưng không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Giấy phép môi trường, báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án phải có giấy phép môi trường nhưng không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy phép theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có);
đ) Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương của dự án đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
e) Thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có).
5. Tổ chức đánh giá sự phù hợp có trách nhiệm xem xét hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này và có văn bản xác nhận trong thời hạn đã thỏa thuận với tổ chức, cá nhân đề nghị xác nhận. Văn bản xác nhận được thực hiện theo mẫu số 03 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này.
6. Kinh phí xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh do tổ chức, cá nhân đề nghị xác nhận chịu trách nhiệm chi trả và thực hiện theo quy định của pháp luật.
* Phương án 2: (xác nhận bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền)
1. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định đề án phát hành trái phiếu xanh do Chính phủ, chính quyền địa phương phát hành theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu có trách nhiệm tổ chức xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này trước khi phát hành trái phiếu xanh.
2. Đối tượng đề nghị xác nhận dự án hoặc hạng mục dự án thuộc danh mục phân loại xanh là tổ chức, cá nhân có nhu cầu xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh để được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Chủ thể phát hành trái phiếu xanh là doanh nghiệp;
b) Chủ dự án đầu tư có nhu cầu được cấp tín dụng xanh.
3. Thẩm quyền xác nhận dự án hoặc hạng mục dự án thuộc danh mục phân loại xanh:
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Việc xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh được thực hiện tại thời điểm quy định tại khoản 4 Điều này theo đề nghị của tổ chức, cá nhân và theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp huyện xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh đối với dự án đầu tư trên địa bàn có nhu cầu cấp tín dụng xanh và không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Trường hợp dự án đầu tư dự án đầu tư nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, việc xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh do cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh thực hiện; trường hợp dự án đầu tư dự án đầu tư nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, việc xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh do Bộ Tài nguyên và môi trường thực hiện.
c) Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh đối với dự án đầu tư trên địa bàn có nhu cầu phát hành trái phiếu xanh và không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường theo quy định của Nghị định này. Trường hợp dự án đầu tư nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, việc xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh do Bộ Tài nguyên và môi trường thực hiện.
4. Tổ chức, cá nhân được lựa chọn một trong các thời điểm sau đây để đề nghị xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh:
a) Đồng thời với quá trình thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư;
b) Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và trước khi cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Sau khi có giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Sau khi có giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường nhưng không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Sau khi đã đăng ký môi trường đối với dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Sau khi báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đường của dự án đầu tư đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp không thuộc các điểm a, b, c, d và đ khoản này.
5. Hồ sơ đề nghị xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh bao gồm:
a) 01 văn bản đề nghị xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh theo mẫu số 01 Phụ lục 2 Quy định này;
b) 01 Báo cáo giải trình dự án hoặc hạng mục dự án thuộc danh mục phân loại xanh trong trường hợp hồ sơ được gửi bằng bản điện tử. Trường hợp báo cáo được gửi bằng bản giấy, số lượng báo cáo được thực hiện như sau: tương đương số lượng báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 7 Điều này; 03 báo cáo đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 7 Điều này; 01 báo cáo đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 7 Điều này. Báo cáo do tổ chức, cá nhân tự thực hiện hoặc thông qua đơn vị tư vấn có đủ điều kiện thực hiện và theo mẫu số 02 Phụ lục 2 ban hành theo Quy định này;
c) 01 bộ tài liệu khác của dự án hoặc hạng mục của dự án theo quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Tài liệu khác của dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, tài liệu chứng minh là hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, tài liệu chứng minh bao gồm: quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; báo cáo đánh giá tác động môi trường đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định; báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương của dự án đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật; thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có);
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều này, tài liệu chứng minh bao gồm: quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; giấy phép môi trường; báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường; báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương của dự án đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật; thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có);
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 Điều này, tài liệu chứng minh bao gồm: giấy phép môi trường; báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường; báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương của dự án đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật; thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có);
đ) Đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này, tài liệu chứng minh bao gồm: bản đăng ký môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương của dự án đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật; thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có);
e) Đối với dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường, đăng ký môi trường, tài liệu chứng minh bao gồm: báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương của dự án đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật; thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có).
6. Việc gửi hồ sơ, tiếp nhận, giải quyết và thông báo kết quả xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh được thực hiện thông qua một trong các hình thức gửi trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo đề nghị của tổ chức, cá nhân.
7. Hình thức tổ chức thẩm định dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh:
a) Tổ chức thẩm định dự án hoặc hạng mục dự án thuộc danh mục phân loại xanh đồng thời với quá trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
b) Thông qua hội đồng thẩm định báo cáo giải trình dự án hoặc hạng mục dự án thuộc danh mục phân loại xanh đối với dự án hoặc hạng mục của dự án có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án nhóm I, nhóm II theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và thời điểm tổ chức, cá nhân đề nghị xác nhận thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều này;
c) Thông qua lấy ý kiến của 02 chuyên gia đối với dự án hoặc hạng mục của dự án có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án nhóm III theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và thời điểm tổ chức, cá nhân đề nghị xác nhận thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này. Chuyên gia phải có chuyên môn về môi trường hoặc lĩnh vực khác liên quan đến dự án hoặc hạng mục của dự án và có kinh nghiệm công tác ít nhất 7 năm nếu có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương, ít nhất 3 năm nếu có bằng thạc sĩ hoặc văn bằng trình độ tương đương, ít nhất 02 năm nếu có bằng tiến sĩ hoặc văn bằng trình độ tương đương.
d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tự xem xét thẩm định đối với các trường hợp không thuộc các điểm a, b và c khoản này.
8. Quy trình thẩm định, xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh;
a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ về cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;
b) Cơ quan có thẩm quyền xác nhận tổ chức thẩm định, xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh theo hình thức quy định tại khoản 9 Điều này và theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản này;
c) Đối với trường hợp quy định tại các điểm a khoản 9 Điều này, quy trình thẩm định, xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh được thực hiện đồng thời với quy trình thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động, môi trường, cấp giấy phép môi trường;
d) Đối với trường hợp quy định tại các điểm b khoản 9 Điều này, hoạt động của hội đồng thẩm định báo cáo giải trình dự án hoặc hạng mục dự án thuộc danh mục phân loại xanh được thực hiện theo hình thức hoạt động thẩm định của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định về pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Trong thời hạn quy định tại khoản 9 Điều này, trường hợp hồ sơ phải chỉnh sửa, bổ sung để bảo đảm đủ căn cứ cho việc cấp giấy xác nhận, cơ quan có thẩm quyền xác nhận có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ các nội dung phải chỉnh sửa, bổ sung. Cơ quan cấp giấy xác nhận không yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc khác ngoài các nội dung trong văn bản thông báo yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ này;
e) Căn cứ kết quả thẩm định của hội đồng thẩm định, ý kiến của chuyên gia, cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp giấy xác nhận dự án hoặc hạng mục dự án thuộc danh mục phân loại xanh trong thời hạn quy định tại khoản 10 Điều này. Giấy xác nhận được thực hiện theo mẫu 03 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy định này.
9. Thời hạn xác nhận dự án hoặc hạng mục của dự án thuộc danh mục phân loại xanh:
a) Tương đương thời hạn thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
b) Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và theo quy định tại điểm đ khoản này đối với trường hợp phải tổ chức xác nhận thông qua hội đồng thẩm định quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;
c) Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và theo quy định tại điểm đ khoản này đối với trường hợp phải tổ chức xác nhận thông qua hình thức lấy ý kiến chuyên gia;
d) Không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và theo quy định tại điểm đ khoản này đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tự xem xét xác nhận;
đ) Thời hạn xác nhận không bao gồm thời gian tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
10. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm bố trí kinh phí cho hoạt động lập hồ sơ đề nghị xác nhận dự án hoặc hạng mục dự án thuộc danh mục phân loại xanh;
11. Kinh phí cho việc thẩm định, xác nhận dự án hoặc hạng mục dự án thuộc danh mục phân loại xanh được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện quy định về tiêu chí môi trường và việc xác nhận đối với dự án được cấp tín dụng xanh, phát hành trái phiếu xanh; kịp thời tham mưu Thủ tướng Chính phủ chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tiễn;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng và ban hành tài liệu hướng dẫn áp dụng danh mục phân loại xanh;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước Việt Nam xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo đối tượng áp dụng danh mục phân loại xanh;
d) Chủ trì, phối hợp và các Bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban hành quy định điều kiện hoạt động của tổ chức đánh giá, xác nhận đối với các dự án thuộc danh mục phân loại xanh muốn được hưởng ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước (Nếu chọn phương án 1).
2. Bộ Tài chính:
a) Quy định cụ thể định mức chi cho việc thẩm định, xác nhận dự án hoặc hạng mục dự án thuộc danh mục phân loại xanh quy định tại điểm b khoản 8 Điều 7 Quy định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường theo dõi, kiểm tra, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, bất cập có liên quan trong quá trình triển khai hoạt động phát hành trái phiếu xanh;
c) Tổ chức thống kê và xây dựng báo cáo định kỳ hằng năm về việc thực hiện Quy định này đối với trái phiếu xanh và gửi Thủ tướng Chính phủ để báo cáo, Bộ Tài nguyên và Môi trường để biết và theo dõi, phối hợp. Báo cáo định kỳ hằng năm được gửi trước ngày 15 tháng 01 của năm sau.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt nam:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường theo dõi, kiểm tra, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, bất cập có liên quan trong quá trình triển khai hoạt động cấp tín dụng xanh;
b) Tổ chức thống kê và xây dựng báo cáo định kỳ hằng năm về việc thực hiện Quy định này đối với tín dụng xanh và gửi Thủ tướng Chính phủ để báo cáo, Bộ Tài nguyên và Môi trường để biết và theo dõi, phối hợp. Báo cáo định kỳ hằng năm được gửi trước ngày 15 tháng 01 của năm sau.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý nhà nước được giao có trách nhiệm thi hành Quy định này.