Dự thảo Luật Cán bộ, công chức sửa đổi
Số hiệu | Khongso |
Ngày ban hành | 03/06/2025 |
Ngày có hiệu lực | |
Loại văn bản | Luật |
Cơ quan ban hành | Quốc hội |
Người ký | Trần Thanh Mẫn |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: /2025/QH15 |
|
LUẬT
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Cán bộ, công chức.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Cán bộ, công chức
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm hoặc chỉ định giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cấp xã), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng vào vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp xã; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an; trong tổ chức cơ yếu mà không phải là người làm công tác cơ yếu, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Điều 2. Nguyên tắc trong thi hành công vụ
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.
3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt, chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả.
5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước.
2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và theo phân công, phân cấp, ủy quyền.
4. Việc đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức phải căn cứ vào phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực và kết quả, hiệu quả thực thi nhiệm vụ theo yêu cầu vị trí việc làm.
5. Bảo đảm thống nhất, đồng bộ, liên thông trong hệ thống chính trị.
6. Thực hiện bình đẳng giới.
7. Ưu tiên trong tuyển dụng, bổ nhiệm và thực hiện chế độ, chính sách đối với người dân tộc thiểu số, nhất là người dân tộc thiểu số rất ít người.
1. Nhà nước có cơ chế đặc biệt để thu hút chuyên gia, nhà khoa học, luật gia, luật sư giỏi, doanh nhân tiêu biểu, xuất sắc, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc và nguồn nhân lực chất lượng cao khác vào làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; chính sách trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Người có tài năng trong hoạt động công vụ là cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có khát vọng cống hiến, phụng sự Tổ quốc và Nhân dân; có năng lực chuyên môn, kỹ năng vượt trội thể hiện qua giải quyết công việc xuất sắc; có tư duy đổi mới, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; đạt được những thành tích nổi bật trong hoạt động công vụ thể hiện bằng kết quả, sản phẩm cụ thể, mang lại giá trị, hiệu quả cao cho tổ chức, ngành, lĩnh vực trong phạm vi quốc gia hoặc địa phương.
3. Chính phủ quy định khung cơ chế, chính sách thu hút, trọng dụng và đãi ngộ đối với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Căn cứ vào quy định của Chính phủ và định hướng phát triển ngành, lĩnh vực chiến lược, trọng tâm của quốc gia, địa phương, người đứng đầu bộ, ngành, cơ quan trung ương hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xác định ngành, lĩnh vực cần ưu tiên sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao trong từng giai đoạn và quyết định chính sách đối với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thuộc phạm vi quản lý phù hợp với khả năng ngân sách và thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức theo phân cấp.
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: /2025/QH15 |
|
LUẬT
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Cán bộ, công chức.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Cán bộ, công chức
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm hoặc chỉ định giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cấp xã), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng vào vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp xã; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an; trong tổ chức cơ yếu mà không phải là người làm công tác cơ yếu, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Điều 2. Nguyên tắc trong thi hành công vụ
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.
3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt, chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả.
5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước.
2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và theo phân công, phân cấp, ủy quyền.
4. Việc đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức phải căn cứ vào phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực và kết quả, hiệu quả thực thi nhiệm vụ theo yêu cầu vị trí việc làm.
5. Bảo đảm thống nhất, đồng bộ, liên thông trong hệ thống chính trị.
6. Thực hiện bình đẳng giới.
7. Ưu tiên trong tuyển dụng, bổ nhiệm và thực hiện chế độ, chính sách đối với người dân tộc thiểu số, nhất là người dân tộc thiểu số rất ít người.
1. Nhà nước có cơ chế đặc biệt để thu hút chuyên gia, nhà khoa học, luật gia, luật sư giỏi, doanh nhân tiêu biểu, xuất sắc, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc và nguồn nhân lực chất lượng cao khác vào làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; chính sách trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Người có tài năng trong hoạt động công vụ là cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có khát vọng cống hiến, phụng sự Tổ quốc và Nhân dân; có năng lực chuyên môn, kỹ năng vượt trội thể hiện qua giải quyết công việc xuất sắc; có tư duy đổi mới, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; đạt được những thành tích nổi bật trong hoạt động công vụ thể hiện bằng kết quả, sản phẩm cụ thể, mang lại giá trị, hiệu quả cao cho tổ chức, ngành, lĩnh vực trong phạm vi quốc gia hoặc địa phương.
3. Chính phủ quy định khung cơ chế, chính sách thu hút, trọng dụng và đãi ngộ đối với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Căn cứ vào quy định của Chính phủ và định hướng phát triển ngành, lĩnh vực chiến lược, trọng tâm của quốc gia, địa phương, người đứng đầu bộ, ngành, cơ quan trung ương hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xác định ngành, lĩnh vực cần ưu tiên sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao trong từng giai đoạn và quyết định chính sách đối với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thuộc phạm vi quản lý phù hợp với khả năng ngân sách và thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức theo phân cấp.
5. Hằng năm, ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện chính sách đối với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; Bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương được huy động các nguồn hợp pháp khác để thực hiện chính sách.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
2. Cơ quan quản lý cán bộ, công chức là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện các nội dung quản lý cán bộ, công chức.
3. Cơ quan sử dụng cán bộ, công chức là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thẩm quyền sử dụng, phân công, bố trí, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức và các thẩm quyền khác theo phân cấp, ủy quyền.
4. Vị trí việc làm là công việc gắn với chức vụ, chức danh, ngạch công chức trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ cụ thể của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
5. Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
6. Chỉ định là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định giao cán bộ giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý không qua bầu cử.
7. Điều động là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định chuyển cán bộ, công chức từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
8. Bổ nhiệm là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định giao cán bộ, công chức giữ một chức vụ, chức danh trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
9. Luân chuyển là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phân công hoặc bổ nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý giữ một chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ hoặc theo yêu cầu của chức danh được quy hoạch.
10. Biệt phái là việc công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị này được cử đến làm việc có thời hạn tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác phạm vi quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ.
11. Từ chức là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý tự nguyện xin thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
12. Miễn nhiệm là việc cấp có thẩm quyền quyết định cho cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
13. Tạm đình chỉ công tác là việc cấp có thẩm quyền quyết định việc cán bộ, công chức dừng thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong thời hạn nhất định.
Chương II
NGHĨA VỤ, QUYỀN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Mục 1. NGHĨA VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 6. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và Nhân dân
1. Tuyệt đối trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc, lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân, tận tụy phục vụ Nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật.
Điều 7. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; chủ động nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu của công việc; ứng dụng khoa học, công nghệ và chuyển đổi số trong thực thi nhiệm vụ.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định. Trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì người thi hành phải chấp hành, đồng thời báo cáo bằng văn bản với cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền.
Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu trong thi hành công vụ
Cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Luật này và các nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;
3. Tổ chức thực hiện và xử lý nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi quan liêu, tham ô, tham nhũng, tiêu cực, trục lợi, nhũng nhiễu, các hành vi khác vi phạm kỷ luật, pháp luật và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra các hành vi này trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
5. Thường xuyên rà soát để bảo đảm cắt giảm tối đa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan (nếu có); lãnh đạo, chỉ đạo, trực tiếp chịu trách nhiệm về việc giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý;
6. Giải quyết kịp thời theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
7. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền.
Mục 2. QUYỀN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 9. Quyền của cán bộ, công chức về bảo đảm điều kiện thi hành công vụ
1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ được giao.
2. Được bảo đảm trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại để thi hành công vụ và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật và của cấp có thẩm quyền.
3. Được bố trí hoặc được thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật và của cấp có thẩm quyền.
4. Được cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Được tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ.
6. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
7. Được xem xét loại trừ, miễn hoặc giảm nhẹ trách nhiệm theo quy định tại Điều 34 của Luật này.
Điều 10. Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương, tiền thưởng và các chế độ liên quan đến tiền lương
1. Được hưởng tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác theo kết quả, sản phẩm của vị trí việc làm đảm nhiệm, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định.
3. Cán bộ, công chức làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định.
Điều 11. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi và các quyền khác
1. Cán bộ, công chức được nghỉ hằng năm; nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hằng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
2. Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội, trừ các hoạt động theo quy định tại Điều 14 của Luật này; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chế độ khác theo quy định của pháp luật; trường hợp bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ.
Mục 3. ĐẠO ĐỨC, VĂN HÓA GIAO TIẾP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 12. Đạo đức công vụ
1. Cán bộ, công chức phải có đạo đức trong sáng, mẫu mực, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong thực thi công vụ.
2. Cán bộ, công chức có trách nhiệm giữ gìn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; yêu nước, trung thành với Tổ quốc, tôn trọng và tận tụy phục vụ Nhân dân.
3. Cán bộ, công chức phải có tinh thần đổi mới, sáng tạo, hội nhập; đoàn kết, kỷ luật, kỷ cương trong công vụ; gương mẫu, không ngừng tu dưỡng, học tập suốt đời.
Điều 13. Văn hóa giao tiếp
1. Văn hóa giao tiếp ở công sở:
a) Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp;
b) Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá đồng nghiệp; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ.
2. Văn hóa giao tiếp với Nhân dân:
a) Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải đeo phù hiệu hoặc thẻ công chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp;
b) Cán bộ, công chức phải tôn trọng, lắng nghe ý kiến và gần gũi với Nhân dân; nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc;
c) Nghiêm cấm hành vi hách dịch, cửa quyền, thiếu trách nhiệm, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp khi thi hành công vụ.
Mục 4. NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC KHÔNG ĐƯỢC LÀM
Điều 14. Những việc cán bộ, công chức không được làm
1. Trốn tránh, thoái thác, né tránh, đùn đẩy trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý nghỉ việc, bỏ việc; tham gia đình công; đăng tải, phát tán, phát ngôn thông tin sai lệch làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của đất nước, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
2. Có hành vi tham ô, tham nhũng, trục lợi, nhũng nhiễu và các hành vi khác vi phạm pháp luật đối với người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
3. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của Nhân dân trái pháp luật.
4. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
5. Phân biệt đối xử dân tộc, giới tính, độ tuổi, khuyết tật, tôn giáo, tín ngưỡng, thành phần xã hội dưới mọi hình thức.
6. Ngoài những việc không được làm liên quan đến công vụ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này, cán bộ, công chức không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và những việc khác trong thời gian công tác và sau khi thôi việc, nghỉ hưu theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Chương III
CÁN BỘ
Điều 15. Chức vụ, chức danh cán bộ
1. Chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được xác định căn cứ vào điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và quy định của Luật này.
2. Chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan nhà nước được xác định theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Tổ chức Toà án nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Việc xác định chức vụ, chức danh cán bộ tương đương trong hệ thống chính trị được thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Điều 16. Bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, chỉ định chức vụ, chức danh cán bộ
Việc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, chỉ định chức vụ, chức danh cán bộ theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Tổ chức Toà án nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật Kiểm toán nhà nước, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, Điều lệ, luật khác có liên quan và quy định khác của cấp có thẩm quyền.
Điều 17. Thực hiện quản lý đối với cán bộ
2. Cán bộ được nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về lao động, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Chương IV
CÔNG CHỨC
Mục 1. TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 18. Nguyên tắc tuyển dụng công chức
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
2. Bảo đảm cạnh tranh, bình đẳng.
3. Người được tuyển dụng phải đáp ứng ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
4. Ưu tiên tuyển dụng người có tài năng, người có công với nước, người dân tộc thiểu số.
Điều 19. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
1. Người có đủ các điều kiện sau đây được đăng ký dự tuyển vị trí việc làm công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Có 01 quốc tịch là quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch;
b) Đang cư trú tại Việt Nam;
c) Đủ 18 tuổi trở lên;
d) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lý lịch rõ ràng;
đ) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
e) Đáp ứng các điều kiện theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển.
2. Người đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, ngoài đáp ứng điều kiện tại khoản 1 Điều này, còn phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 20. Phương thức, thẩm quyền tuyển dụng công chức
1. Việc tuyển dụng công chức vào vị trí việc làm được thực hiện thông qua thi tuyển, xét tuyển hoặc tiếp nhận. Việc tuyển dụng công chức bằng hình thức tiếp nhận được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Thu hút đối với chuyên gia, nhà khoa học, luật gia, luật sư giỏi, doanh nhân tiêu biểu, xuất sắc vào làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Tuyển dụng người có kinh nghiệm, đáp ứng ngay yêu cầu của vị trí việc làm đang là viên chức, người hưởng lương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức cơ yếu mà không phải là công chức và các trường hợp khác đang làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị.
2. Cơ quan quản lý công chức thực hiện tuyển dụng hoặc phân cấp, ủy quyền thẩm quyền tuyển dụng cho cơ quan sử dụng công chức thực hiện.
3. Người trúng tuyển được bố trí vào vị trí việc làm và xếp ngạch công chức tương ứng đối với người trúng tuyển.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 21. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của công chức
1. Căn cứ nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực và khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao, cơ quan quản lý công chức quyết định việc ký hợp đồng có thời hạn đối với các đối tượng sau:
a) Ký hợp đồng đối với doanh nhân tiêu biểu, xuất sắc, chuyên gia, nhà khoa học, luật gia, luật sư giỏi để thực hiện nhiệm vụ của vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý;
b) Ký hợp đồng đối với nguồn nhân lực chất lượng cao quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này hoặc người đáp ứng các điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ của vị trí việc làm công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 22. Tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán, Kiểm sát viên
Việc tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức Tòa án nhân dân và pháp luật về tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
Mục 2. VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 23. Vị trí việc làm công chức
1. Căn cứ xác định vị trí việc làm:
a) Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức;
b) Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm của từng ngành, lĩnh vực; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc; mức độ ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số.
2. Vị trí việc làm của công chức bao gồm các nội dung chính sau:
a) Tên gọi vị trí việc làm;
b) Chức vụ, chức danh, ngạch công chức tương ứng;
c) Bản mô tả công việc và khung năng lực.
3. Phân loại vị trí việc làm:
a) Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý;
b) Vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.
4. Chính phủ quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục xây dựng và thẩm quyền phê duyệt vị trí việc làm phù hợp với phân cấp quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và quy định chi tiết Điều này.
Điều 24. Ngạch công chức và việc xếp ngạch công chức
1. Ngạch công chức xếp theo thứ bậc về chuyên môn, nghiệp vụ, bao gồm:
a) Chuyên gia cao cấp;
b) Chuyên viên cao cấp và tương đương;
c) Chuyên viên chính và tương đương;
d) Chuyên viên và tương đương;
đ) Cán sự và tương đương;
e) Nhân viên.
2. Việc xếp ngạch tương ứng với vị trí việc làm được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người được tuyển dụng vào vị trí việc làm;
b) Công chức được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bố trí vào vị trí việc làm mà vị trí việc làm đó được xếp ngạch tương ứng khác với ngạch công chức đang giữ.
3. Việc xếp ngạch công chức phải bảo đảm phù hợp với tỷ lệ công chức cần bố trí theo từng vị trí việc làm trong cơ quan sử dụng công chức theo quy định của Chính phủ.
Điều 25. Thực hiện đánh giá công chức
1. Nguyên tắc thực hiện đánh giá:
a) Việc đánh giá phải bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch, khách quan, xuyên suốt, liên tục, đa chiều;
c) Ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trong theo dõi, đánh giá, xếp loại chất lượng công chức.
2. Thẩm quyền đánh giá:
a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm đánh giá công chức thuộc quyền;
b) Việc đánh giá người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện.
3. Phương thức đánh giá:
a) Theo dõi, đánh giá thường xuyên, liên tục, đa chiều, định lượng bằng các tiêu chí cụ thể gắn với tiến độ, chất lượng của kết quả, sản phẩm đầu ra theo từng vị trí việc làm;
b) Đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm.
4. Nội dung đánh giá:
a) Phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, văn hóa thực thi công vụ; ý thức kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ; việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật và quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm; khả năng đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ được giao thường xuyên, đột xuất; tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ; thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp (đối với các vị trí việc làm tiếp xúc trực tiếp với người dân, doanh nghiệp); khả năng phối hợp với đồng nghiệp;
c) Kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua số lượng, chất lượng và tiến độ của sản phẩm theo vị trí việc làm;
d) Năng lực đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung trong thực thi công vụ;
đ) Nội dung khác theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Ngoài các nội dung nêu trên, công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao lãnh đạo, quản lý, phụ trách; khả năng tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ; năng lực tập hợp, đoàn kết cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 26. Việc xếp loại chất lượng
1. Căn cứ vào kết quả theo dõi, đánh giá, công chức được xếp loại chất lượng hằng năm theo các mức sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Kết quả xếp loại chất lượng phải được thông báo đến cá nhân công chức, công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và được lưu vào hồ sơ công chức.
Điều 27. Sử dụng kết quả theo dõi, đánh giá, xếp loại chất lượng công chức
1. Căn cứ kết quả theo dõi, đánh giá, xếp loại chất lượng, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định:
a) Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc bố trí vào vị trí việc làm cao hơn; thực hiện chế độ tiền lương, chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền;
b) Thực hiện khen thưởng, chế độ thu nhập tăng thêm, tiền thưởng theo quy định;
c) Xem xét, bố trí vào vị trí việc làm thấp hơn hoặc cho thôi việc đối với trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 4. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC
Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong đào tạo, bồi dưỡng công chức
1. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng công chức phải căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của công chức.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và cử công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm và theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 29. Trách nhiệm và quyền lợi của công chức trong đào tạo, bồi dưỡng
1. Công chức có trách nhiệm tự nghiên cứu, học tập để nâng cao trình độ và tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch.
2. Công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành quy định về đào tạo, bồi dưỡng của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
3. Công chức được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Mục 5. ĐIỀU ĐỘNG, BỔ NHIỆM, LUÂN CHUYỂN, BIỆT PHÁI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM, CHO THÔI GIỮ CHỨC VỤ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC
Điều 30. Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức
1. Việc điều động, luân chuyển, biệt phái công chức phải căn cứ vào phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức, nhu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Công chức được điều động, biệt phải đảm nhiệm được ngay vị trí việc làm sau khi nhận nhiệm vụ. Công chức được điều động thuộc biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận điều động; công chức biệt phái vẫn thuộc biên chế của cơ quan cử biệt phái.
Việc luân chuyển được thực hiện đối với công chức lãnh đạo, quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng cán bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 31. Bổ nhiệm, từ chức, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức vụ đối với công chức lãnh đạo, quản lý
1. Việc giao công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được thực hiện bằng quyết định bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền. Công chức được được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm, trừ trường hợp kiêm nhiệm.
2. Thời hạn bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là 05 năm, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. Khi hết thời hạn bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại, trừ trường hợp thuộc trường hợp chưa xem xét, bổ nhiệm lại theo quy định của pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền.
3. Việc từ chức, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức vụ đối với công chức lãnh đạo, quản lý; thẩm quyền, trình tự, thủ tục và các nội dung khác có liên quan đến công tác bổ nhiệm được thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền và của Chính phủ.
Mục 6. THÔI VIỆC, NGHỈ HƯU ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC
Điều 32. Thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức
1. Công chức thôi việc trong các trường hợp sau:
a) Theo nguyện vọng cá nhân và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đồng ý. Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật hoặc của cấp có thẩm quyền;
b) Không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 27 của Luật này.
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, chế độ, chính sách đối với các trường hợp thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền và của Chính phủ.
Chương V
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 33. Khen thưởng cán bộ, công chức
1. Cán bộ, công chức có thành tích trong công vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Cán bộ, công chức được khen thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc công trạng thì được nâng lương trước thời hạn, được hưởng tiền thưởng từ quỹ tiền thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu theo quy định của cấp có thẩm quyền và của Chính phủ.
Điều 34. Loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm đối với cán bộ, công chức
1. Cán bộ, công chức được xem xét loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên nhưng đã báo cáo người ra quyết định bằng văn bản trước khi chấp hành;
b) Đã thực hiện theo đúng quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, không vụ lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhưng vẫn gây ra thiệt hại vì lý do khách quan;
d) Do bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và của cấp có thẩm quyền.
Điều 35. Hình thức kỷ luật đối với cán bộ
1. Cán bộ vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức (áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn, bổ nhiệm hoặc chỉ định giữ chức vụ, chức danh);
d) Bãi nhiệm.
2. Cán bộ bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị bãi nhiệm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; cán bộ bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, chỉ định, bổ nhiệm.
3. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Điều 36. Hình thức kỷ luật đối với công chức
1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức (áp dụng đối với công chức lãnh đạo, quản lý);
d) Buộc thôi việc.
2. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và các nội dung khác có liên quan đến xử lý kỷ luật.
Điều 37. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:
a) 05 năm đối với hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
b) 10 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Các hành vi vi phạm không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:
a) Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;
b) Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
c) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
3. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
4. Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự không tính vào thời hiệu xử lý kỷ luật.
Điều 38. Các quy định khác liên quan đến việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
1. Căn cứ vào mức độ vi phạm và hình thức xử lý kỷ luật, cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật còn bị áp dụng quy định tương ứng về kéo dài thời gian bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn, quy định về chế độ tuyển dụng, thôi việc, tiền lương, tiền thưởng và các quy định khác có liên quan.
2. Cán bộ, công chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng.
3. Cán bộ, công chức bị kỷ luật cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý.
Điều 39. Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức
Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức có thể quyết định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức trong trường hợp phát hiện cán bộ, công chức có dấu hiệu vi phạm trong thi hành nhiệm vụ hoặc theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VI
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 40. Nội dung quản lý cán bộ, công chức
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Phân cấp quản lý cán bộ, công chức.
3. Quy định chức vụ, chức danh, ngạch công chức; xây dựng, quản lý vị trí việc làm.
4. Quản lý, sử dụng biên chế cán bộ, công chức.
5. Tuyển dụng, bố trí, phân công, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, tái cử, chỉ định, điều động, luân chuyển, biệt phái; cho thôi giữ chức vụ; tạm đình chỉ công tác; cho thôi việc; từ chức, miễn nhiệm, cách chức đối với cán bộ, công chức.
6. Đánh giá cán bộ, công chức.
7. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
8. Thực hiện ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý cán bộ, công chức; xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức.
9. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức.
10. Khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức.
11. Thanh tra, kiểm tra hoạt động công vụ và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức
1. Việc quản lý cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chức; thực hiện quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện việc quản lý cán bộ, công chức theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền và theo quy định của Chính phủ.
4. Cơ quan quản lý cán bộ, công chức thực hiện thẩm quyền quy định tại Luật này và các thẩm quyền khác theo phân công, phân cấp của Chính phủ.
5. Cơ quan sử dụng cán bộ, công chức thực hiện thẩm quyền quy định tại Luật này và các thẩm quyền khác theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan quản lý cán bộ, công chức.
Điều 42. Hồ sơ và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
1. Hồ sơ cán bộ, công chức bao gồm hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử, được quản lý trên hệ thống thông tin về cán bộ, công chức và được phê duyệt, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức. Hồ sơ cán bộ, công chức phải có đầy đủ tài liệu theo quy định, bảo đảm chính xác diễn biến, quá trình công tác của cán bộ, công chức và được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức có trách nhiệm bổ sung thông tin cá nhân theo quy định khi có thay đổi; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt, cập nhật vào hồ sơ cán bộ, công chức và đồng bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức.
3. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Áp dụng quy định của Luật Cán bộ, công chức đối với các đối tượng khác
1. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với những người được bầu cử nhưng không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này; chế độ phụ cấp đối với người đã nghỉ hưu nhưng được bầu cử giữ chức vụ, chức danh cán bộ.
2. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với những người làm việc ở các hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ được áp dụng quy định tại Luật này, pháp luật có liên quan và quy định của cấp có thẩm quyền.
3. Việc xử lý đối với hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu được quy định như sau:
a) Mọi hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng, người có hành vi vi phạm có thể bị xử lý hình sự, hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
c) Cán bộ, công chức sau khi nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm gắn với hệ quả pháp lý tương ứng với hình thức xử lý kỷ luật.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp
1. Cán bộ, công chức cấp xã được bầu hoặc tuyển dụng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện về trình độ đào tạo của vị trí việc làm dự kiến bố trí thì được chuyển thành cán bộ, công chức theo quy định của Luật này, được bố trí vào vị trí việc làm và xếp ngạch tương ứng, thuộc biên chế hành chính của địa phương nơi công tác và được tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền về sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức mô hình chính quyền địa phương 02 cấp. Trường hợp không đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của Chính phủ.
2. Chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2027, các bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương phải hoàn thành việc bố trí vào vị trí việc làm và xếp ngạch tương ứng với vị trí việc làm đối với công chức được tuyển dụng trước ngày Luật này có hiệu lực thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật này.
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, người đang tập sự theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019 được xếp vào ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng.
Điều 45. Điều khoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 52/2019/QH14 hết hiệu lực từ ngày Luật này có hiệu lực.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan khác có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp lần thứ 9 thông qua ngày….tháng… năm 2025.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |