Công văn 08-QC/BCĐ năm 2025 về Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng
Số hiệu | 08-QC/BCĐ |
Ngày ban hành | 26/03/2025 |
Ngày có hiệu lực | 26/03/2025 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Ban Chấp hành Trung ương |
Người ký | Trần Cẩm Tú |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính |
BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG |
ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM |
Số: 08-QC/BCĐ |
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2025 |
CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG CÁC CƠ QUAN ĐẢNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XIII;
- Căn cứ Quyết định số 185-QĐ/TW, ngày 01/10/2024 của Ban Bí thư về việc thành lập Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số trong các cơ quan đảng;
- Căn cứ Quyết định số 204-QĐ/TW, ngày 29/11/2024 của Ban Bí thư về việc phê duyệt Đề án Chuyển đổi số trong các cơ quan đảng;
- Căn cứ Nghị quyết số 57-QĐ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia,
Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số trong các cơ quan đảng (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) ban hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc và quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo.
2. Quy chế này áp dụng đối với các Thành viên Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo, Cơ quan Thường trực, Tổ Giúp việc và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, tập thể thảo luận, Trưởng Ban kết luận để triển khai thực hiện.
2. Ban Chỉ đạo, Thường trực, Thành viên, Cơ quan Thường trực, Tổ Giúp việc phát huy cao nhất vai trò, trách nhiệm nhưng không làm thay chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị.
3. Đề cao trách nhiệm cá nhân của các Thành viên Ban Chỉ đạo trong hoạt động của Ban Chỉ đạo và trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được phân công, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định tại Quy chế này.
4. Thành viên Ban Chỉ đạo chủ động thực hiện nhiệm vụ, tăng cường phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Ban Chỉ đạo làm việc theo các hình thức: Tổ chức họp định kỳ; họp đột xuất; tổ chức hội nghị, hội thảo; cho ý kiến bằng văn bản; tổ chức đoàn kiểm tra, giám sát, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư những vấn đề phát sinh, phức tạp, vượt thẩm quyền.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Tham mưu, giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo công tác chuyển đổi số trong các cơ quan đảng từ Trung ương đến cơ sở; liên thông, thu thập, chia sẻ, bảo mật thông tin giữa cơ quan đảng và cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
2. Tổ chức triển khai thực hiện Đề án chuyển đổi số trong các cơ quan đảng (sau đây gọi là Đề án).
3. Chỉ đạo, đôn đốc, điều hoà, phối hợp, kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Đề án.
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu chịu trách nhiệm đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định những cơ chế, chính sách đặc biệt để việc triển khai thực hiện Đề án đạt hiệu quả và thuận lợi nhất.
5. Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc, chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cho các Thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm với lĩnh vực, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức mà Thành viên đó đại diện, phụ trách, theo dõi.
6. Ban Chỉ đạo được yêu cầu các cơ quan có trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả, tiến độ tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao.
BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG |
ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM |
Số: 08-QC/BCĐ |
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2025 |
CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG CÁC CƠ QUAN ĐẢNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XIII;
- Căn cứ Quyết định số 185-QĐ/TW, ngày 01/10/2024 của Ban Bí thư về việc thành lập Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số trong các cơ quan đảng;
- Căn cứ Quyết định số 204-QĐ/TW, ngày 29/11/2024 của Ban Bí thư về việc phê duyệt Đề án Chuyển đổi số trong các cơ quan đảng;
- Căn cứ Nghị quyết số 57-QĐ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia,
Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số trong các cơ quan đảng (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) ban hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc và quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo.
2. Quy chế này áp dụng đối với các Thành viên Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo, Cơ quan Thường trực, Tổ Giúp việc và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, tập thể thảo luận, Trưởng Ban kết luận để triển khai thực hiện.
2. Ban Chỉ đạo, Thường trực, Thành viên, Cơ quan Thường trực, Tổ Giúp việc phát huy cao nhất vai trò, trách nhiệm nhưng không làm thay chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị.
3. Đề cao trách nhiệm cá nhân của các Thành viên Ban Chỉ đạo trong hoạt động của Ban Chỉ đạo và trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được phân công, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định tại Quy chế này.
4. Thành viên Ban Chỉ đạo chủ động thực hiện nhiệm vụ, tăng cường phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Ban Chỉ đạo làm việc theo các hình thức: Tổ chức họp định kỳ; họp đột xuất; tổ chức hội nghị, hội thảo; cho ý kiến bằng văn bản; tổ chức đoàn kiểm tra, giám sát, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư những vấn đề phát sinh, phức tạp, vượt thẩm quyền.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Tham mưu, giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo công tác chuyển đổi số trong các cơ quan đảng từ Trung ương đến cơ sở; liên thông, thu thập, chia sẻ, bảo mật thông tin giữa cơ quan đảng và cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
2. Tổ chức triển khai thực hiện Đề án chuyển đổi số trong các cơ quan đảng (sau đây gọi là Đề án).
3. Chỉ đạo, đôn đốc, điều hoà, phối hợp, kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Đề án.
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu chịu trách nhiệm đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định những cơ chế, chính sách đặc biệt để việc triển khai thực hiện Đề án đạt hiệu quả và thuận lợi nhất.
5. Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc, chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cho các Thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm với lĩnh vực, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức mà Thành viên đó đại diện, phụ trách, theo dõi.
6. Ban Chỉ đạo được yêu cầu các cơ quan có trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả, tiến độ tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao.
7. Các Thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm bố trí cán bộ, cơ sở vật chất của tổ chức, cơ quan, đơn vị do mình phụ trách để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban
1. Chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư về thực hiện chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện hoạt động của Ban Chỉ đạo theo quy định tại Quy chế này. Chỉ đạo, định hướng nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng; tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình, kết quả triển khai thực hiện Đề án.
3. Phân công nhiệm vụ cho các Thành viên; yêu cầu Thành viên báo cáo, thông tin về tình hình, kết quả triển khai thực hiện Đề án tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình phụ trách, theo dõi.
4. Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo; có thể ủy quyền cho đồng chí Phó Trưởng Ban chủ trì cuộc họp của Ban Chỉ đạo. Chỉ đạo thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát của Ban Chỉ đạo theo kế hoạch hoặc đột xuất.
5. Chủ trì hoặc phân công Phó Trưởng Ban thay mặt Ban Chỉ đạo làm việc với các cơ quan, tổ chức, đơn vị về nhũng vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
6. Ký ban hành quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo, quyết định thành lập Tổ Giúp việc, quyết định thay đổi Thành viên Ban Chỉ đạo hoặc Tổ trưởng Tổ Giúp việc, thông báo phân công nhiệm vụ cho các Thành viên Ban Chỉ đạo và một số văn bản quan trọng khác của Ban Chỉ đạo; ủy quyền cho Phó Trưởng Ban Thường trực ký ban hành các chương trình, kế hoạch công tác và các văn bản khác của Ban Chỉ đạo.
7. Căn cứ đề nghị của Cơ quan Thường trực và các cơ quan liên quan, biểu dương, đề nghị khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; phê bình, yêu cầu xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định đối với các tập thể, cá nhân có vi phạm, khuyết điểm trong thực hiện nhiệm vụ của Đề án.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban Thường trực
1. Giúp Trưởng Ban trong công tác điều hành các hoạt động của Ban Chỉ đạo; xem xét, giải quyết các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo; chỉ đạo chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo; chỉ đạo, phối hợp triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, thông báo, kết luận của Ban Chỉ đạo và của Trưởng Ban. Thay mặt Trưởng Ban lãnh đạo Ban Chỉ đạo khi Trưởng Ban vắng mặt hoặc được ủy quyền.
2. Chủ trì họp, ký văn bản của Ban Chỉ đạo theo phân công hoặc ủy quyền của Trưởng Ban; báo cáo Trưởng Ban quyết định hoặc xin ý kiến chỉ đạo đối với những vấn đề quan trọng, vượt thẩm quyền.
3. Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của ủy viên; điều hoà phối hợp hoạt động của các Ủy viên trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
4. Trực tiếp quản lý, chỉ đạo, điều hành và quyết định các vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Thường trực; chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban về hoạt động của Cơ quan Thường trực.
5. Chỉ đạo hoạt động của Tổ Giúp việc; quyết định bổ sung, thay đổi Thành viên Tổ Giúp việc theo đề xuất của Tổ trưởng Tổ Giúp việc.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban phân công.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban
1. Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của ủy viên; tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, cùng tập thể Ban Chỉ đạo thảo luận, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền; thay mặt Trưởng Ban chủ trì cuộc họp, làm trưởng các đoàn kiểm tra của Ban Chỉ đạo khi được Trưởng Ban ủy quyền; chỉ đạo Tổ Giúp việc tham gia các hoạt động của Ban Chỉ đạo; ký một số văn bản theo phân công của Trưởng Ban.
2. Phó Trưởng Ban là đại diện lãnh đạo Quốc hội, Chính phủ giúp Trưởng Ban chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, bộ, ngành thuộc lĩnh vực phụ trách xử lý các công việc liên quan đến cơ chế, chính sách đặc biệt để bảo đảm việc triển khai thực hiện Đề án đạt hiệu quả và thuận lợi nhất.
3. Thực hiện nhiệm vụ khác do Trưởng Ban phân công.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Thường trực
1. Chấp hành và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Thường trực, Phó Trưởng Ban về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công, làm Tổ trưởng Tổ Giúp việc, làm trưởng các đoàn kiểm tra của Ban Chỉ đạo khi được Ban Chỉ đạo phân công.
2. Chủ động tham mưu, đề xuất Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo, Phó Trưởng Ban Thường trực, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo về chủ trương, định hướng, cơ chế, chính sách và các giải pháp để triển khai thực hiện Đề án; kịp thời báo cáo Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Thường trực, Phó Trưởng Ban về nhũng vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai nhiệm vụ được giao và đề xuất sáng kiến, giải pháp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn.
3. Chỉ đạo đơn vị chuyên trách của Cơ quan Thường trực xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung công tác của Ban Chỉ đạo; chủ trì chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ các phiên họp, các đoàn kiểm tra của Ban Chỉ đạo; tham mưu xây dựng các văn bản, quy định, hướng dẫn của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo, Văn phòng Trung ương Đảng liên quan tới công tác chuyển đổi số trong các cơ quan đảng; triển khai dự án chuyển đổi số của các cơ quan đảng. Ký ban hành quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ và chương trình công tác của Tổ Giúp việc.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Thường trực, Phó Trưởng Ban phân công.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên
1. Chấp hành và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về việc thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban. Là đầu mối phối hợp công tác giữa Ban Chỉ đạo với cơ quan nơi ủy viên công tác. Đề nghị cơ quan nơi ủy viên công tác cử cán bộ, chuyên gia giỏi, tâm huyết tham gia giúp việc Ban Chỉ đạo và tạo điều kiện cho cán bộ, chuyên gia này hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Tham gia các công việc chung của Ban Chỉ đạo, chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi các cơ quan, tổ chức thuộc lĩnh vực phụ trách thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng, triển khai thực hiện Đề án theo đúng tiến độ, kế hoạch đề ra.
3. Chủ động tham mưu, đề xuất Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban về chủ trương, định hướng, cơ chế, chính sách và các giải pháp để triển khai thực hiện Đề án; tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo; phối hợp tham gia chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ các phiên họp của Ban Chỉ đạo theo chức trách, nhiệm vụ được giao. Kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo về những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai nhiệm vụ được giao và đề xuất sáng kiến, giải pháp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn.
4. Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các ý kiến kết luận của Ban Chỉ đạo liên quan đến ngành, lĩnh vực, cơ quan do mình phụ trách. Tham gia hội nghị, hội thảo, các đoàn nghiên cứu, khảo sát theo phân công của Trưởng Ban.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban phân công.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Thư ký
1. Chấp hành và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Thường trực, Phó Trưởng Ban và Ủy viên Thường trực về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Làm Tổ phó Thường trực Tổ Giúp việc của Ban Chỉ đạo và Tổ trưởng Tổ Công tác triển khai các nền tảng, ứng dụng chuyển đổi số tại Văn phòng Trung ương Đảng và các ban đảng Trung ương.
2. Chủ động tham mưu, đề xuất Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo, Phó Trưởng Ban Thường trực, Phó Trưởng Ban và Ủy viên Thường trực về chủ trương, định hướng, cơ chế, chính sách và các giải pháp để triển khai thực hiện Đề án; kịp thời báo cáo Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Thường trực, Phó Trưởng Ban, Ủy viên Thường trực về nhũng vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai nhiệm vụ được giao và đề xuất sáng kiến, giải pháp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Thường trực, Phó Trưởng Ban và Ủy viên Thường trực phân công.
Điều 10. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo
Văn phòng Trung ương Đảng là Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo, có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
1. Xây dựng trình Ban Chỉ đạo ban hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo.
2. Trình Trưởng Ban quyết định thành lập Tổ Giúp việc; phối hợp với các Thành viên Tổ Giúp việc xây dựng Quy chế làm việc của Tổ Giúp việc.
3. Giúp Ban Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chuẩn bị nội dung, chương trình và tổ chức các cuộc họp của Ban Chỉ đạo. Lưu trữ, cung cấp tài liệu liên quan phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo.
4. Ban hành các văn bản thông báo kết luận, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo. Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch của Ban Chỉ đạo. Trực tiếp làm việc và đề nghị các cơ quan liên quan phối hợp cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động của Ban Chỉ đạo.
5. Bảo đảm kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ Giúp việc từ ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên của Văn phòng Trung ương Đảng; bảo đảm điều kiện làm việc, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ Giúp việc theo quy định; thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ.
6. Tham mưu Ban Chỉ đạo đề nghị cấp có thẩm quyền biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng, triển khai thực hiện Đề án.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công và chỉ đạo của Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Thường trực.
Điều 11. Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo
Tổ Giúp việc được thành lập theo đề nghị của Cơ quan Thường trực, có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1. Phối hợp với Cơ quan Thường trực tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo.
2. Tham mưu, đề xuất Ban Chỉ đạo về chủ trương, cơ chế, chính sách và các giải pháp để triển khai thực hiện Đề án hiệu quả, thuận lợi nhất.
3. Theo dõi, đôn đốc, định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo về tình hình thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Đề án; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Thường trực, Phó Trưởng Ban.
4. Tổ Giúp việc được trực tiếp làm việc và đề nghị các Cơ quan liên quan phối hợp, cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến nhiệm vụ được giao.
5. Thành viên Tổ Giúp việc thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Tổ trưởng. Tổ trưởng Tổ Giúp việc ký ban hành quy chế làm việc của Tổ Giúp việc, đề xuất bổ sung, thay thế Thành viên Tổ Giúp việc.
6. Xây dựng Quy chế làm việc của Tổ Giúp việc, trình Tổ trưởng xem xét, ban hành.
7. Lưu giữ hồ sơ tài liệu liên quan đến hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ Giúp việc.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Chỉ đạo giao.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 12. Các cuộc họp của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo họp định kỳ 1 quý/1 lần và họp đột xuất khi cần thiết. Kết luận của Ban Chỉ đạo được Cơ quan Thường trực thông báo bằng văn bản đến từng Thành viên và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Thường trực, Phó Trưởng Ban có thể triệu tập các cuộc họp với các cơ quan liên quan, mời các tổ chức, tư vấn, chuyên gia, nhà khoa học (nếu cần thiết) tham dự theo tình hình thực tế và yêu cầu nhiệm vụ. Thành phần tham dự các cuộc họp do người chủ trì quyết định.
3. Trường hợp Thành viên không dự họp thì thông báo lý do cho Cơ quan Thường trực trước 1 ngày và gửi ý kiến tham gia bằng văn bản theo yêu cầu của người chủ trì.
4. Cơ quan Thường trực phối hợp với Tổ Giúp việc chuẩn bị nội dung, chương trình, các điều kiện để tổ chức cuộc họp theo chỉ đạo của người chủ trì; ghi biên bản và thông báo kết luận.
Điều 13. Chế độ làm việc và cơ chế phối hợp
1. Các văn bản của Ban Chỉ đạo do đồng chí Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng ký ban hành sử dụng con dấu của Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Các văn bản khác của Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Văn phòng Trung ương Đảng.
2. Ban Chỉ đạo làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo hoặc theo yêu cầu, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Ban Chỉ đạo tổ chức các phiên họp để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
3. Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Thường trực, các Phó Trưởng Ban định kỳ hoặc đột xuất làm việc với ủy viên Ban Chỉ đạo, Cơ quan Thường trực, Tổ Giúp việc và các cơ quan, tổ chức liên quan để nghe báo cáo tình hình và chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo.
4. Cơ quan Thường trực, Tổ Giúp việc được yêu cầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin và giải quyết các vấn đề trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
5. Cơ chế phối hợp trong nội bộ Ban Chỉ đạo:
5.1. Thành viên thường xuyên giữ mối liên hệ và chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, phân công nhiệm vụ của Trưởng Ban; sự điều phối hoạt động của Phó Trưởng Ban Thường trực.
5.2. Thành viên chủ động chịu trách nhiệm phối hợp với nhau trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công, nhất là trong giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến lĩnh vực, chuyên đề, công việc Thành viên khác đang quản lý, phụ trách; đối với các vấn đề còn ý kiến khác thì báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định.
Điều 14. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ Giúp việc
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ Giúp việc được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Văn phòng Trung ương Đảng theo quy định.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ Giúp việc thực hiện theo quy định.
1. Ban Chỉ đạo và Thành viên Ban Chỉ đạo, Cơ quan Thường trực, Tổ Giúp việc và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Cơ quan Thường trực giúp Ban Chỉ đạo theo dõi, giám sát việc thực hiện Quy chế này; tổng hợp những vướng mắc, bất cập phát sinh, báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế cho Quy chế làm việc số 01-QC/BCĐ, ngày 14/10/2024 của Ban Chỉ đạo.
|
T/M BAN CHỈ ĐẠO |