Thành phồ hồ sơ yêu cầu công chứng từ ngày 01/7/2025 gồm những gì?
Từ ngày 01/7/2025, hồ sơ yêu cầu công chứng sẽ thực hiện theo quy định mới của Luật Công chứng 2024 được Quốc hội thông qua vào ngày 26/11/2025.
Thành phồ hồ sơ yêu cầu công chứng từ ngày 01/7/2025 gồm những gì? (Hình từ Internet)
Thành phồ hồ sơ yêu cầu công chứng từ ngày 01/7/2025 gồm những gì?
Từ ngày 01/7/2025, quy định về hồ sơ yêu cầu công chứng sẽ thực hiện theo Luật Công chứng 2024.
[1] Đối với công chứng giao dịch đã được soạn thảo sẵn
Người yêu cầu công chứng nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng trực tuyến, trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến tổ chức hành nghề công chứng.
Trong đó, hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:
(i) Dự thảo giao dịch;
(ii) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng, gồm: thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ khác để xác định nhân thân của người yêu cầu công chứng theo quy định của pháp luật;
(iii) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hoặc bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xử lý tài sản hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp giao dịch liên quan đến tài sản đó;
(iv) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã khai thác được các thông tin quy định tại (ii), (iii) và (iv) trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật thì người yêu cầu công chứng không phải nộp các giấy tờ này nhưng phải nộp phí khai thác dữ liệu theo quy định của pháp luật để tổ chức hành nghề công chứng khai thác dữ liệu.
[2] Đối với công chứng giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng
Người yêu cầu công chứng nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng, gồm những loại giấy tờ (ii), (iii) và (iv) như công chứng giao dịch đã được soạn thảo sẵn; đồng thời phải nêu nội dung, mục đích giao kết giao dịch.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 42 và khoản 1 Điều 43 Luật Công chứng 2024.
Được biết, người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức trong nước hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài tham gia giao dịch có yêu cầu công chứng giao dịch theo quy định của Luật Công chứng 2024. Theo quy định, người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch mà mình thực hiện. Trong đó: - Người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó. - Người yêu cầu công chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó. |
Cá nhân, tổ chức bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi nào trong lĩnh vực công chứng?
Cụ thể trong lĩnh vực công chứng, cá nhân, tổ chức bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây:
- Giả mạo công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch;
- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; tiết lộ hoặc sử dụng thông tin mà mình biết được trong hoạt động công chứng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng hoặc để đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên;
- Có hành vi gian dối, không trung thực trong quá trình yêu cầu công chứng, làm chứng, phiên dịch;
- Cản trở hoạt động công chứng; từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ việc công chứng trái quy định của pháp luật; từ chối thực hiện thủ tục pháp lý liên quan đến giao dịch được công chứng mà không có căn cứ pháp lý;
- Cá nhân không phải là công chứng viên, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau: đầu tư toàn bộ, góp vốn, nhận góp vốn, liên kết, hợp tác chia lợi nhuận trong hoạt động công chứng; cung cấp dịch vụ công chứng; đặt tên tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, treo biển quảng cáo hoặc thực hiện hành vi quảng cáo khác có nội dung cung cấp dịch vụ công chứng hoặc nội dung dịch vụ gây nhầm lẫn với dịch vụ công chứng.
Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 9 Luật Công chứng 2024.
Xem thêm
Từ khóa: Hồ sơ yêu cầu công chứng Thành phồ hồ sơ yêu cầu công chứng Luật Công chứng 2024 Người yêu cầu công chứng Công chứng giao dịch Công chứng viên Công chứng
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;