Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Năm 2025, lỗi điều khiển xe ô tô gây tai nạn không giữ nguyên hiện trường bị xử phạt bao nhiêu?
Năm 2025, lỗi điều khiển xe ô tô gây tai nạn không giữ nguyên hiện trường bị xử phạt bao nhiêu? Bị trừ bao nhiêu điểm giấy phép lái xe?
Nội dung chính
- Năm 2025, lỗi điều khiển xe ô tô gây tai nạn không giữ nguyên hiện trường bị xử phạt bao nhiêu?
- Lỗi điều khiển xe ô tô gây tai nạn không giữ nguyên hiện trường bị trừ bao nhiêu điểm giấy phép lái xe?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với lỗi điều khiển xe ô tô gây tai nạn không giữ nguyên hiện trường là bao lâu?
Năm 2025, lỗi điều khiển xe ô tô gây tai nạn không giữ nguyên hiện trường bị xử phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 8 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe gắn ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
...
Như vậy, năm 2025, lỗi điều khiển xe ô tô gây tai nạn không giữ nguyên hiện trường có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng.
Xem thêm: Hiện hành, trường hợp mở cửa xe ô tô gây tai nạn giao thông thì bị xử phạt như thế nào?
Năm 2025, lỗi điều khiển xe ô tô gây tai nạn không giữ nguyên hiện trường bị xử phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Lỗi điều khiển xe ô tô gây tai nạn không giữ nguyên hiện trường bị trừ bao nhiêu điểm giấy phép lái xe?
Căn cứ theo điểm c khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm n, điểm o khoản 5 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm p khoản 5; điểm a, điểm c khoản 7; khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.
Như vậy, lỗi điều khiển xe ô tô gây tai nạn không giữ nguyên hiện trường bị trừ 06 điểm giấy phép lái xe.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với lỗi điều khiển xe ô tô gây tai nạn không giữ nguyên hiện trường là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 01 năm.
2. Thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để xác định cá nhân, tổ chức vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật của cá nhân, tổ chức ghi nhận được kết quả cho đến hết ngày cuối cùng của thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Quá thời hạn nêu trên mà người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt theo quy định thì kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp không còn giá trị sử dụng. Trường hợp cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
...
Theo đó, từ quy định trên thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 01 năm.
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với lỗi điều khiển xe ô tô gây tai nạn không giữ nguyên hiện trường là 01 năm theo quy định.
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;