Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Cách tra cứu mã số thuế doanh nghiệp trên Thư viện pháp luật 2025 nhanh nhất?
Cách tra cứu mã số thuế doanh nghiệp trên Thư viện pháp luật nhanh nhất? Mã số thuế doanh nghiệp được sử dụng như thế nào? Doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký thuế khi nào?
Cách tra cứu mã số thuế doanh nghiệp trên Thư viện pháp luật 2025 nhanh nhất?
Dưới đây là cách tra cứu mã số thuế doanh nghiệp trên Thư viện pháp luật nhanh nhất:
Bước 1: Truy cập địa chỉ: https://thuvienphapluat.vn/ma-so-thue
Bước 2: Nhập thông tin của doanh nghiệp
Người tra cứu có thể chọn 01 trong 04 tab là Mã số thuế, tên công ty, người đại diện, địa chỉ trụ sở để tra cứu Mã Số thuế, tuỳ theo thông tin mà người dùng có.
Tại thanh tìm kiếm của mỗi tab, nhập thông tin tìm kiếm tương ứng. Ngoài ra, người dùng còn có thể thêm điều kiện tìm kiếm ở mỗi tab.
Bước 3: Màn hình hiển thị kết quả tìm kiếm
Sau khi đã nhập thông tin tra cứu thì tiện ích sẽ cho ra kết quả tra cứu. Bấm vào kết quả thì tiện ích sẽ hiển thị các thông tin chi tiết của doanh nghiệp đó gồm:
(1) Mã số thuế.
(2) Tên quốc tế.
(3) Tên viết tắt.
(4) Loại hình pháp lý.
(5) Ngày cấp mã số thuế.
(6) Địa chỉ trụ sở.
(7) Đại diện Pháp luật.
(8) Vốn điều lệ.
(9) Ngành nghề kinh doanh,…
Bên cạnh đó, người dùng còn có thể xem thông tin xuất hóa đơn của doanh nghiệp bằng cách chọn vào “Thông tin xuất hóa đơn…”.
Đối với xuất hóa đơn, thì trang Mã số thuế của Thư Viện Pháp Luật cung cấp các trường thông tin để đủ điều kiện xuất hóa đơn.
>>Xem thêm: Hạn nộp thuế môn bài năm 2024? Cách nộp thuế môn bài trên thuế điện tử như thế nào?
Cách tra cứu mã số thuế doanh nghiệp trên Thư viện pháp luật 2025 nhanh nhất? (Hình từ Internet)
Mã số thuế doanh nghiệp được sử dụng như thế nào?
Sử dụng mã số thuế được quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
[1] Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện các giao dịch về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau
[2] Người nộp thuế phải cung cấp mã số thuế cho cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc ghi mã số thuế trên hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông với cơ quan quản lý thuế.
[3] Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại phối hợp thu ngân sách nhà nước, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế sử dụng mã số thuế của người nộp thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.
[4] Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế.
[5] Tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế khi cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế.
[6] Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay.
[7] Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
Doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký thuế khi nào?
Căn cứ theo Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế
1. Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
...
Như vậy, doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
>>Xem thêm: Doanh nghiệp giải thể thì mã số thuế doanh nghiệp có còn hiệu lực hay không?
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];