Sapa ở tỉnh nào Việt Nam? Mức lương tối thiểu vùng 2025 tại Sapa?

Sapa ở tỉnh nào Việt Nam? Mức lương tối thiểu vùng 2025 tại Sapa là bao nhiêu? Trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Đăng bài: 16:21 27/02/2025

Sapa ở tỉnh nào Việt Nam?

Sapa ở tỉnh nào thì căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 767/NQ-UBTVQH14 năm 2019 quy định về việc thành lập thị xã Sa Pa và các phường, xã thuộc thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai như sau:

Thành lập thị xã Sa Pa và các phường, xã thuộc thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai

1. Thành lập thị xã Sa Pa trên cơ sở toàn bộ 681,37 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 81.857 người của huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.

Địa giới hành chính thị xã Sa Pa: Đông giáp huyện Bảo Thắng và thành phố Lào Cai; Tây giáp tỉnh Lai Châu; Nam giáp huyện Văn Bàn; Bắc giáp huyện Bát Xát.

2. Thành lập 06 phường thuộc thị xã Sa Pa:

a) Thành lập phường Cầu Mây trên cơ sở điều chỉnh 1,59 km2 diện tích tự nhiên, 3.578 người của thị trấn Sa Pa; 4,90 km2 diện tích tự nhiên, 1.906 người của xã Lao Chải và 0,02 km2 diện tích tự nhiên, 165 người của xã San Sả Hồ. Sau khi thành lập, phường Cầu Mây có 6,51 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.649 người.

Địa giới hành chính phường Cầu Mây: Đông giáp xã Mường Hoa; Tây giáp phường Phan Si Păng và xã Hoàng Liên; Nam giáp xã Hoàng Liên và xã Tả Van; Bắc giáp phường Sa Pa;

b) Thành lập phường Hàm Rồng trên cơ sở điều chỉnh 2,05 km2 diện tích tự nhiên, 4.743 người của thị trấn Sa Pa và 6,64 km2 diện tích tự nhiên, 2.670 người của xã Sa Pả. Sau khi thành lập, phường Hàm Rồng có 8,69 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.413 người.

...

Như vậy, thị xã Sa Pa thuộc tỉnh Lào Cai. Thị xã Sa Pa: Đông giáp huyện Bảo Thắng và thành phố Lào Cai; Tây giáp tỉnh Lai Châu; Nam giáp huyện Văn Bàn; Bắc giáp huyện Bát Xát.

Phía trên là thông tin Sapa ở tỉnh nào Việt Nam

Sapa ở tỉnh nào Việt Nam? Mức lương tối thiểu vùng 2025 tại Sapa?

Sapa ở tỉnh nào Việt Nam? Mức lương tối thiểu vùng 2025 tại Sapa? (Hình từ Internet)

Mức lương tối thiểu vùng 2025 tại Sapa?

Căn cứ Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP có nêu cụ thể quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng áp dụng 01/07/2024 như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.960.000

23.800

Vùng II

4.410.000

21.200

Vùng III

3.860.000

18.600

Vùng IV

3.450.000

16.600

Mà theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP thì vùng 3 gồm:

3. Vùng III, gồm các địa bàn:

- Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);

- Thị xã Sa Pa, huyện Bảo Thắng thuộc tỉnh Lào Cai;

- Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;

- Các huyện Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;

- Các huyện Ninh Giang, Thanh Miện, Thanh Hà thuộc tỉnh Hải Dương;

- Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;

- Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;

- Các huyện Vân Đồn, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên thuộc tỉnh Quảng Ninh;

- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;

...

Theo đó, mức lương tối thiểu vùng 2025 tại thị xã Sapa theo mức lương tối thiểu vùng tại vùng 3, cụ thể như sau:

- Mức lương tối thiểu tháng: 3.860.000 đồng/tháng.

- Mức lương tối thiểu giờ: 18.600 đồng/giờ.

Công ty trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ khoản 3, khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về tiền lương:

Vi phạm quy định về tiền lương
...
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, trường hợp là tổ chức thì áp dụng mức phạt sẽ gấp 02 lần cá nhân.

Như vậy trường hợp công ty có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì bị phạt theo các mức sau đây:

- Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

- Từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

- Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

Ngoài ra thì công ty còn phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

14 Nguyễn Phạm Đài Trang

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];

CHỦ QUẢN: CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 2288

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...